NSDLĐ nợ tiền BHXH, làm sao NLĐ biết được để phòng ngừa?
Căn cứ Khoản 2 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trách nhiệm đóng BHXH của NSDLĐ như sau:
- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
Đồng thời căn cứ Điều 17 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến BHXH như sau:
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, NSDLĐ có trách nhiệm đóng BHXH và trích tiền lương của NLĐ để đóng BHXH hàng tháng. Việc trốn đóng, chậm đóng BHXH là hành vi bị nghiêm cấm và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, cụ thể:
Đối với các trường hợp vi phạm nêu trên, ngoài việc phải đóng đủ số tiền BHXH, BHYT, BHTN chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi BHXH, BHTN bằng 2 lần mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng BHXH, BHTN, nộp số tiền lãi BHYT bằng 2 lần mức lãi suất liên ngân hàng tính trên số tiền, thời gian chậm đóng BHYT.
Mặt khác, theo quy định tại Điểm d Khoản 2, Điểm c Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015, người nào có nghĩa vụ đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động từ 6 tháng trở lên, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 6 tháng đến 7 năm.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.
Để phòng ngừa trường hợp NSDLĐ không đóng hoặc trốn đóng BHXH, NLĐ nên tra cứu thông tin đóng BHXH của mình thường xuyên. Để biết được thông tin đóng BHXH, BHYT của mình, NLĐ có thể thực hiện tra cứu thông tin đóng BHXH, BHYT tại trang web của BHXH Việt Nam (www.baohiemxahoi.gov.vn) hoặc liên hệ với BHXH địa phương nơi quản lý thu BHXH đối với công ty nơi NLĐ làm việc.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Thư Viện Pháp Luật