Đền bù giải phóng mặt bằng cho doanh nghiệp

Xin chào quý anh chị trong Ban biên tập! Tôi có một thắc mắc rất mong nhận được tư vấn của anh chị. Công ty tôi muốn xin các văn bản liên quan đến đền bù giải phóng mặt bằng cho doanh nghiệp. Trong tổng diện tích của công ty tôi có khoảng 10.000 mét vuông đất công ích. Vậy chúng tôi sẽ được hưởng những gì và có những trách nhiệm gì đối với diện tích đó? Xin cám ơn và kính chúc sức khỏe!

- Thứ nhất, đối với việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: được thực hiện theo Điều 75 Luật Đất đai 2013 và Nghị định 47/2014/NĐ- CP. Cụ thể:

+ Các Khoản 4,5,6 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định các điều kiện để tổ chức sử dụng đất được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Theo đó:

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

+ Nghị định 47/2014/NĐ- CP thì quy định chi tiết về mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

- Thứ hai, về phần đất công ích có diện tích 10.000 m2:

Theo Khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 thì căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Cũng theo Điểm b Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong trường hợp thu đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Bên cạnh đó, Điểm d Khoản 1 Điều 76 Luật Đất đai 2013 có nêu rõ đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn sẽ không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất

Như vậy, đối chiếu với các quy định nêu trên thì nếu doanh nghiệp bạn thuê đất công ích từ Ủy ban nhân dân xã thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có thẩm quyền thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Khi đó, doanh nghiệp của bạn sẽ không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại Điều 3 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT:

- Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất chỉ làm căn cứ để chứng minh về việc người sử dụng đất đã đầu tư vào đất.

- Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất gồm các giấy tờ sau đây:

+ Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;

+ Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại Điểm a Khoản này;

+ Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.

- Người có đất thu hồi không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng thực tế đã có đầu tư vào đất thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương quyết định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.

- Công thức tính chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Nghị định 47/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:

+ Việc xác định giá trị các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải căn cứ vào đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

+ Đối với khoản chi phí đầu tư vào đất mà việc đầu tư thực hiện trong nhiều lần, nhiều năm thì khi xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được cộng dồn chi phí của tất cả các lần, các năm đó.

Trên đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề mà bạn thắc mắc.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Doanh nghiệp

Nguyễn Thị Ân

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào