Công tác phí có phải khấu trừ thuế TNCN?
Nếu hợp đồng này ký giữa bên bạn và 1 DN khác thì không đặt ra việc thuế TNCN (do nhiều trường hợp các chuyên gia tư vấn cùng làm việc theo 01 công ty tư vấn). Còn nếu ký với cá nhân thì bạn có trách nhiệm giữ lại phần thuế TNCN để nộp cho nhà nước thay cho NLĐ.
Tiền ứng trước bạn có thể hạch toán vào khoản tạm ứng hoặc treo đó để khi nào thanh toán thì hạch toán luôn. Ở đây bạn không phân biệt là ký hợp đồng trọn gói (khoán việc) hay là HĐLĐ.
Nếu là dạng trọn gói thì đây là phần thuế thu nhập không thường xuyên nên mức thuế phải nộp là 10%. Còn nếu đây là lương thì đóng theo biểu thuế quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Về các khoản cá nhân đã trả như khách sạn, taxi… gọi chung là công tác phí và có hóa đơn thì Theo tiết đ.4 điểm 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về các khoản thu nhập không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN, mức khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục... không tính vào thu nhập chịu thuế đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện là mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp...
Bên cạnh đó, tại tiết 2.9 điểm 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về các khoản chi không được tính vào chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động 2012.
Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp...
Theo tiết 2.6 điểm 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về các khoản chi không được tính vào chi phí của doanh nghiệp bao gồm chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong 2 trường hợp sau:
(i) Chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả khác cho người lao động doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế không chi trả hoặc không có chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật.
(ii) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty...
Như vậy, căn cứ các hướng dẫn nêu trên, Tổng cục Thuế hướng dẫn, về khoản tiền công tác phí, trường hợp các khoản thanh toán tiền công tác phí của các cá nhân đi công tác theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn Luật thì các khoản thanh toán tiền công tác phí này là khoản thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Về khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân, trường hợp khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân nếu được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì khoản chi tiền điện thoại cho cá nhân là thu nhập được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN.
Tuy nhiên, trong trường hợp đơn vị chi tiền công tác phí, tiền điện thoại cho người lao động cao hơn mức khoán chi quy định thì phần chi cao hơn mức khoán chi quy định phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Thư Viện Pháp Luật