Công ty có phải trích khấu hao tài sản hay không?
Hiện tại pháp luật không có khải niệm cụ thể như thế nào là tài sản cố định. Tuy nhiên, dựa vào các quy định cụ thể tại Thông tư 45/2013/TT-BTC thì chúng ta có thể hiểu tài sản cố định là tất cả những tư liệu sản xuất mà đặc điểm của chúng là dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị lớn, có thời gian sử dụng trên 01 năm hoặc nhiều chu kỳ kinh doanh (có thể 01 chu kỳ sản xuất, kinh doanh nếu chu kỳ kinh doanh bằng hoặc lâu hơn 01 năm). Giá trị của tài sản cố định không bị tiêu hao hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà được chuyển dịch dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm của các chu kì sản xuất theo mức độ hao mòn. Tài sản cố định có thể kể đến bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định tương tự.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 45/2013/TT-BTC (được bổ sung bởi Khoản 4 Điều 1 Thông tư 147/2016/TT-BTC) thì tất cả tài sản cố định hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những tài sản cố định sau đây:
- Tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tài sản cố định khấu hao chưa hết bị mất.
- Tài sản cố định khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ tài sản cố định thuê tài chính).
- Tài sản cố định không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
- Tài sản cố định sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ người lao động của doanh nghiệp (trừ các tài sản cố định phục vụ cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp như: nhà nghỉ giữa ca, nhà ăn giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động, cơ sở đào tạo, dạy nghề, nhà ở cho người lao động do doanh nghiệp đầu tư xây dựng).
- Tài sản cố định từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học.
- Tài sản cố định vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất lâu dài hợp pháp.
- Các tài sản cố định loại 6 được quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư 45/2013/TT-BTC không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì mọi tài sản cố định của doanh nghiệp (nếu không thuộc các trường hợp kể trên) đều phải trích khấu hao theo quy định của pháp luật , cho dù tài sản cố định đó có thuộc trường hợp chưa sử dụng hay đã sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Do đó: Trường hợp doanh nghiệp có các tài sản đã được ghi nhận vào sổ sách của doanh nghiệp là tài sản cố định của doanh nghiệp nhưng chưa đưa vào sử dụng thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện trích khấu hao đối với các tài sản đó theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp tài sản cố định thuộc các trường hợp kể trên thì không phải trích khấu hao.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật