Di chúc viết tay và không có người làm chứng có được pháp luật công nhận?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 130 Bộ luật Dân sự 2015, di chúc được coi là hợp pháp khi đủ các điều kiện sau:
- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
- Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Vì không có ai làm chứng cho việc bố của người bạn ấy lập di chúc nên căn cứ theo quy định về di chúc bằng văn bản không có người làm chứng tại Điều 633 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, phải thỏa 02 điều kiện sau:
- Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc.
- Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này.
Điều 631 quy định:
1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Như vậy, nếu di chúc của người bố thỏa mãn được các điều kiện nêu trên thì sẽ được pháp luật công nhận và tài sản để tại sẽ chia theo di chúc. Ngược lại, di chúc sẽ không được công nhận và tài sản để lại sẽ chia theo pháp luật theo pháp luật về thừa kế.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của bạn.
Trân trọng!
Nguyễn Thị Ân