Ngày lương của Đại biểu hội đồng nhân dân được xác định như thế nào?
Theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 1206/2016/NQ-UBTVQH13 quy định chế độ, chính sách và điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành, có quy định về lương, phụ cấp và các chế độ khác của Đại biểu hội đồng nhân dân, có quy định:
- Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách đang làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thời gian thực hiện nhiệm vụ đại biểu được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 103 của Luật tổ chức chính quyền địa phương;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách mà không phải là người hưởng lương (kể cả người hưởng lương hưu) hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ bảo hiểm xã hội thì được chi trả chế độ tiền công lao động theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân:
Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã: 0,10 mức lương cơ sở/ngày;
Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện: 0,12 mức lương cơ sở/ngày;
Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: 0,14 mức lương cơ sở/ngày;
Ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân là ngày tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân theo kế hoạch, chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân.
=> Theo quy định trên thì việc chi trả chế độ cho Đại biểu hội đồng nhân dân được chi trả dựa trên thời gian thực hiện nhiệm vụ của Đại biểu hội đồng nhân dân đó. Nếu là đại biểu hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách và là người hưởng lương (kể cả người hưởng lương hưu) hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước thì họ được chi trả chế độ dựa trên ngày mà họ thực hiện nhiệm vụ và tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân theo kế hoạch chương trình chứ không phải xác định theo tháng.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Thư Viện Pháp Luật