Điều kiện thi xét thăng hạng giáo viên tiểu học hạng II
Về mã ngạch mà anh cung cấp được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định 61/2005/QĐ-BNV như sau:
Giáo dục và đào tạo:
- Giáo viên mầm non chính (trình độ cao đẳng) - Mã số 15a.206;
- Giáo viên mầm non cao cấp (trình độ đại học) - Mã số 15a.205;
- Giáo viên tiểu học chính (trình độ cao đẳng) - Mã số 15a.204;
- Giáo viên tiểu học cao cấp (trình độ đại học) - Mã số 15a.203;
- Giáo viên trung học cơ sở (trình độ cao đẳng) - Mã số 15a.202;
- Giáo viên trung học cơ sở chính (trình độ đại học) - Mã số 15a.201;
- Giáo viên trung học phổ thông chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ đại học) - Mã số 15c.207;
- Giáo viên trung học cơ sở chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ cao đẳng) - Mã số 15c.208;
- Giáo viên tiểu học chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ trung học) - Mã số 15c.209;
- Giáo viên mầm non chưa đạt chuẩn (chưa đạt trình độ trung học) - Mã số 15c.210;
Như vậy đối chiếu với mã ngạch mà anh cung cấp có thể xác định chức danh của anh là Giáo viên tiểu học chính (trình độ cao đẳng).
Căn cứ Khoản 2 Điều 5 Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về tiêu chuẩn đối với giáo viên tiểu học hạng III như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm tiểu học hoặc cao đẳng sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng III.
Xét theo tiêu chuẩn trên, có thể xác định anh được phân hạng theo giáo viên tiểu học hạng III.
Căn cứ theo nội dung Thông tư 20/2017/TT-BGDĐT thì để dược dự thi thăng hạng cho giáo viên tiểu học, anh phải đáp ứng các tiêu chí được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm tiểu học hoặc đại học sư phạm các chuyên ngành phù hợp với bộ môn giảng dạy trở lên;
b) Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc;
Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ thì trình độ ngoại ngữ thứ hai phải đạt bậc 2 theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam;
c) Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
d) Có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên tiểu học hạng II.
Do anh chỉ nói hiện anh có văn bằng 2 mà không nói rõ là trình độ đào tạo là Đại học hay cao đẳng nên chưa thể xác định anh có đáp ứng được các điều kiện trên không. Tuy nhiên, anh có thể tự đối chiếu với điều kiện trên cùng điều kiện chuyên môn, nghiệp vụ được quy định tại Khoản 3 Điều này nhằm xác định đã thỏa các yêu cầu dự thi chưa.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Thư Viện Pháp Luật