Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất
Theo quy định tại Luật Quản lý thuế 2006 thì mã số thuế là một dãy số, chữ cái hoặc ký tự khác do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế. Mã số thuế được dùng để nhận biết, xác định từng người nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu) và được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Việc cấp và sử dụng mã số thuế được thực hiện theo quy định tại Luật quản lý thuế 2006, Thông tư 95/2016/TT-BTC và các quy định pháp luật khác liên quan.
Trong đó, theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC thì:
- Tổ chức kinh tế và tổ chức khác được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động (trừ các trường hợp nhất định được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư 95/2016/TT-BTC).
- Cá nhân được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì có thể xác định một cá nhân chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó. Mã số thuế của cá nhân chỉ chấm dứt hiệu lực khi cá nhân đó chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
Do đó: Đối với trường hợp người lao động của công ty trước khi vào làm việc ở công ty đã làm việc ở một công ty khác, đã được đăng ký thuế và cấp mã số thuế. Nay chuyển qua công ty làm việc thì công ty vẫn sử dụng mã số thuế đó của người lao động đã được cấp để thực hiện kê khai, quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho người lao động theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật