Khai thác quỹ đất để phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Căn cứ Điều 16 Nghị định 33/2019/NĐ-CP quy định về khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
1. Việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 118 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về đất đai.
2. Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ là việc Nhà nước áp dụng cơ chế thu hồi đất vùng phụ cận ngoài diện tích đất phục vụ dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng đường bộ nhằm tạo quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
a) Việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được khuyến khích áp dụng đối với dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng đường bộ theo quy hoạch phát triển đô thị hoặc quy hoạch khu dân cư nông thôn;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng đường bộ ngoài phạm vi quy định tại điểm a khoản này hoặc tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ khác là bến xe, bãi đỗ xe thì căn cứ tình hình thực tế, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này quyết định việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Việc khai thác quỹ đất vùng phụ cận ngoài diện tích đất phục vụ dự án để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật về đấu giá.
4. Cơ quan được giao quản lý tài sản lập Đề án khai thác quỹ đất báo cáo cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) để trình Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến của Bộ Tài chính và cơ quan có liên quan về Đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với Đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
5. Nội dung chủ yếu của Đề án khai thác quỹ đất gồm:
a) Căn cứ, sự cần thiết của Đề án;
b) Diện tích đất dự kiến khai thác;
c) Hình thức sử dụng đất;
d) Tổng mức đầu tư dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
đ) Dự kiến chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng để khai thác quỹ đất theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
e) Dự kiến số tiền thu được từ việc khai thác quỹ đất theo quy định của pháp luật đất đai;
g) Phương án quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác quỹ đất;
h) Các thông tin khác liên quan đến việc khai thác quỹ đất;
i) Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có quỹ đất để tạo vốn) có trách nhiệm:
a) Thu hồi diện tích đất vùng phụ cận ngoài diện tích đất phục vụ dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo Đề án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phê duyệt hoặc phân cấp thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với phần diện tích đất thu hồi tại điểm a khoản này theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Chỉ đạo tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với diện tích đất thu hồi;
d) Phê duyệt và công bố công khai quy hoạch chi tiết đối với quỹ đất để tạo vốn;
đ) Các công việc khác có liên quan.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Thư Viện Pháp Luật