Chuyển nhượng quyền sử dụng đất thông qua hợp đồng ủy quyền cho bên thứ ba
Căn cứ Điều 562 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc ủy quyền như sau:
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo đó cần xác định nội dung ủy quyền theo hợp đồng ủy quyền giữa người thứ ba và người có quyền sử dụng đất. Nếu trong hợp đồng ủy quyền đã thể hiện rõ bên thứ ba được thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang cho bên gia đình bạn thì khi này bên thứ ba buộc phải thực nghĩa nghĩa vụ đó, căn cứ vào quy định của Điều 565 Bộ luật dân sự 2015 về nghĩa vụ của bên được ủy quyền như sau:
- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.
- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.
- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.
- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.
- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.
Về vấn đề xác định thuế thu nhập cá nhân, căn cứ Công văn 1133/TCT-TNCN năm 2011 của Tổng cục thuế nêu rõ: Việc cá nhân có đầy đủ năng lực dân sự mà ủy quyền cho cá nhân khác không thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4 Luật thuế TNCN, được toàn quyền thực hiện việc chiếm hữu, quản lý, sử dụng và định đoạt bất động sản của mình bao gồm cả việc cho thuê, cho mượn, chuyển nhượng, đổi, cho tặng, thế chấp và không phải hoàn trả lại bất động sản cho Bên ủy quyền và các lợi ích có được từ hoạt động ủy quyền; đồng thời Bên được ủy quyền không nhận thù lao thì thực chất đây là hoạt động mua, bán bất động sản. Do đó người ủy quyền phải có nghĩa vụ phải kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định của Luật thuế TNCN.
Do đó, căn cứ vào trường hợp của anh thì việc ủy quyền cần ghi rõ thù lao ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền nhằm tránh phải đóng thuế TNCN 2 lần.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Thư Viện Pháp Luật