Nhà nước thu hồi đất công ích có được bồi thường?

Thưa Ngân hàng pháp luật! Gia đình tôi có thuê đất dịch vụ của UBND xã từ năm 2001 đến năm 2016. Năm 2010 gia đình tôi có làm đơn xin gia hạn thuê thêm đến năm 2030 thì được Chủ tịch xã đồng ý ký nhận và có dấu đỏ. Đến nay UBND xã muốn thu hồi để sử dụng cho mục đích khác. Vậy gia đình tôi có được bồi thường không? Và như thế nào?

Khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai 2013 quy định: Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Tại Khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013 quy định:

Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

...

Theo Khoản 1 Điều 66 Luật Đất đai 2013 thì Ủy ban Nhân dân tỉnh thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. Và tại Khoản 1d Điều 76 Luật Đất đai 2013 có nêu rõ: Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.

Như vậy, đối chiếu với quy định nêu trên thì nếu gia đình bạn thuê đất công ích từ ủy ban xã thì ủy ban tỉnh sẽ có thẩm quyền thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Khi đó, gia đình bạn không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại Điều 3 Thông tư 37/2014/TT-BTNMT:

1. Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất chỉ làm căn cứ để chứng minh về việc người sử dụng đất đã đầu tư vào đất.

2. Hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất gồm các giấy tờ sau đây:

a) Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;

b) Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại Điểm a Khoản này;

c) Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.

3. Người có đất thu hồi không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này nhưng thực tế đã có đầu tư vào đất thì Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ tình hình cụ thể tại địa phương quyết định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại.

4. Công thức tính chi phí đầu tư vào đất còn lại quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Nghị định số 47/2014/NĐ-CP thực hiện như sau:

a) Việc xác định giá trị các khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại phải căn cứ vào đơn giá, định mức kinh tế kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định;

b) Đối với khoản chi phí đầu tư vào đất mà việc đầu tư thực hiện trong nhiều lần, nhiều năm thì khi xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại được cộng dồn chi phí của tất cả các lần, các năm đó.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Thu hồi đất

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào