Có cần giấy xác nhận thu nhập khi đăng ký giảm trừ gia cảnh?
Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
- Các khoản giảm trừ gia cảnh.
- Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện.
- Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh bao gồm giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
Trong đó, người phụ thuộc bao gồm con, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế, và các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật được quy định tại Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Theo đó, để đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là cha đẻ, mẹ đẻ ngoài độ tuổi lao động của người nộp thuế thì cần phải đáp ứng đủ các điều kiện không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
Mà theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì cha đẻ, mẹ đẻ của bạn đều đã ngoài độ tuổi lao động và không có lương hay khoản trợ cấp nào (đồng nghĩa cha mẹ bạn không có thu nhập).
Do đó: Bạn có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là cha đẻ, mẹ đẻ ngoài độ tuổi lao động của mình theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ của bạn đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh cho một người nộp thuế khác).
Mặt khác, theo quy định tại Điểm g.3 Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì hồ sơ chứng minh cha đẻ, mẹ đẻ là người phụ thuộc của người nộp thuế bao gồm:
- Bản chụp Chứng minh nhân dân của cha đẻ, mẹ đẻ.
- Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của cha đẻ, mẹ đẻ với bạn như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì pháp luật không yêu cầu phải có giấy xác nhận về thu nhập của cha đẻ, mẹ đẻ của người nộp thuế ngoài độ tuổi lao động trong hồ sơ chứng minh người phụ thuộc khi đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc là cha đẻ, mẹ đẻ ngoài độ tuổi lao động.
Do đó: Trường hợp bạn muốn xin đăng ký giảm trừ gia cảnh tại công ty cho người phụ thuộc là cha mẹ đẻ của bạn đều đã ngoài độ tuổi lao động và không có lương hay khoản trợ cấp nào thì không cần phải có giấy xác nhận về thu nhập của cha mẹ từ chính quyền.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật