Thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án của Bộ Tài chính sử dụng vốn nước ngoài
Thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án của Bộ Tài chính sử dụng vốn nước ngoài được quy định tại Điều 8 Quy chế quản lý và thực hiện chương trình, dự án của Bộ Tài chính có sử dụng tài trợ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định 1696/QĐ-BTC năm 2009, cụ thể:
1. Các chương trình, dự án trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phải được tổ chức thẩm định theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
2. Thẩm quyền và trình tự phê duyệt đối với chương trình, dự án ODA được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Đối với các chương trình, dự án ODA thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ: chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương trình, dự án là đầu mối phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế và các đơn vị liên quan, làm việc với cơ quan chủ trì tổ chức thẩm định là Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan về các nội dung phục vụ cho công tác thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án. Quy trình và nội dung thẩm định đối với các chương trình, dự án ODA được thực hiện theo quy định tại Điều 16, 17 và 18 của Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 04/2007/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và đầu tư.
4. Đối với các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài chính, việc thẩm định và phê duyệt được tiến hành như sau:
a) Sau khi hoàn tất việc xây dựng Văn kiện hoặc tài liệu chương trình, dự án, chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương trình, dự án có trách nhiệm gửi toàn bộ hồ sơ dự án tới Vụ Hợp tác quốc tế để tổ chức thẩm định trước khi trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Vụ Hợp tác quốc tế là đơn vị chủ trì tham mưu giúp Bộ trưởng trong công tác thẩm định đối với các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trình Bộ trưởng quyết định về việc tổ chức thẩm định, nội dung, hình thức thẩm định đối với từng chương trình, dự án cụ thể.
c) Chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương trình, dự án có trách nhiệm chuẩn bị toàn bộ hồ sơ, tài liệu, báo cáo và các nội dung liên quan khác phục vụ cho công tác thẩm định theo như phương án thẩm định đã được Bộ trưởng phê duyệt. Đồng thời chịu trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ dự án theo yêu cầu, kết luận nêu trong Báo cáo kết quả thẩm định hoặc ý kiến của Bộ trưởng tại Báo cáo kết quả thẩm định.
d) Hồ sơ thẩm định bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt chương trình, dự án của chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương trình, dự án;
- Thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về danh mục tài trợ chính thức (đối với chương trình, dự án ODA);
- Văn kiện chương trình, dự án bằng cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài (nếu có);
- Toàn bộ các văn bản, ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án, các văn bản thoả thuận, bản ghi nhớ với nhà tài trợ hoặc đại diện của nhà tài trợ, báo cáo của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của nhà tài trợ (nếu có);
đ) Hội đồng thẩm định các chương trình, dự án (HĐTĐ) do Bộ trưởng quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Vụ Hợp tác quốc tế. Thành phần của HĐTĐ bao gồm: Lãnh đạo Bộ hoặc lãnh đạo Vụ được Bộ uỷ quyền là Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện của Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Pháp chế, Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại, đơn vị chủ trì chuẩn bị chương trình, dự án. Vụ Hợp tác quốc tế là thư ký của Hội đồng. Tuỳ theo tính chất và nội dung của từng chương trình, dự án cụ thể, Chủ tịch HĐTĐ có thể bổ sung thêm thành phần HĐTĐ một số thành viên khác từ các cơ quan, đơn vị trong hoặc ngoài Bộ Tài chính theo đề nghị của Vụ Hợp tác quốc tế, hoặc uỷ quyền cho Vụ Hợp tác quốc tế chủ trì hội nghị thẩm định. Các thành viên HĐTĐ chịu trách nhiệm thẩm định về nội dung chương trình, dự án, có chú trọng nhiều hơn vào các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
e) Hình thức thẩm định:
Hình thức thẩm định trong từng trường hợp cụ thể sẽ tuỳ thuộc vào tính chất, nội dung, quy mô và đặc thù của từng chương trình, dự án và do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề xuất của Vụ Hợp tác quốc tế. Việc thẩm định sẽ được thực hiện theo các hình thức gồm:
- Tổng hợp ý kiến thẩm định: Vụ Hợp tác quốc tế gửi Hồ sơ thẩm định tới các đơn vị liên quan/thành viên HĐTĐ để có ý kiến thẩm định bằng văn bản;
- Tổ chức Hội nghị thẩm định: Vụ Hợp tác quốc tế tổ chức cuộc họp thẩm định của Hội đồng thẩm định.
g) Phạm vi thẩm định: thẩm định nội dung của dự thảo Văn kiện chương trình, dự án.
h) Căn cứ thẩm định: các định hướng, chiến lược phát triển ngành tài chính (05 năm hoặc 10 năm); chương trình cải cách hệ thống thuế, hải quan, chiến lược phát triển thị trường vốn, chứng khoán; Quy chế làm việc trong hoạt động đối ngoại của Bộ Tài chính; Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định 131/2006/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn có liên quan; các quy định của nhà tài trợ áp dụng đối với chương trình, dự án; và các văn bản pháp quy liên quan khác.
i) Nội dung thẩm định:
- Đối với các chương trình, dự án hỗ trợ kỹ thuật bao gồm cả các chương trình, dự án hợp tác: nội dung thẩm định được dựa trên các tiêu chí chính là (1) tính hợp lý của dự án; (2) tính khả thi của dự án; (3) tính bền vững của dự án.
- Các nội dung thẩm định cụ thể được thực hiện thống nhất theo quy định tại điểm 1 mục III phần III Thông tư số 04/2007/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
k) Thời gian thẩm định: không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Vụ Hợp tác quốc tế nhận được Hồ sơ thẩm định hợp lệ của chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương trình, dự án.
l) Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm lập báo cáo thẩm định kèm theo Biên bản thẩm định và dự thảo quyết định phê duyệt nội dung văn kiện chương trình, dự án để trình Bộ trưởng phê duyệt văn kiện dự án.
m) Trường hợp hồ sơ văn kiện chương trình, dự án chưa hoàn thiện hoặc văn kiện dự án chưa được Bộ trưởng phê duyệt và yêu cầu hoàn thiện lại, Vụ Hợp tác quốc tế yêu cầu chủ dự án hoặc đơn vị chủ trì chuẩn bị chương trình, dự án bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hồ sơ dự án và tiến hành các bước thẩm định lại theo các nội dung như đã nêu trên.
n) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng ký quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm thông báo cho chủ dự án hoặc đơn vị chủ trì chuẩn bị dự án và nhà tài trợ (nếu cần thiết) kết quả phê duyệt, đồng thời gửi Báo cáo thẩm định, quyết định phê duyệt và văn kiện dự án tới các cơ quan liên quan theo quy định.
5. Đối với chương trình, dự án đầu tư thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài chính:
a) Sau khi hoàn tất việc xây dựng Văn kiện hoặc tài liệu chương trình, dự án, chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương trình, dự án có trách nhiệm gửi toàn bộ hồ sơ dự án tới Vụ Kế hoạch - Tài chính (sao gửi Vụ Hợp tác quốc tế) để tổ chức thẩm định trước khi trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị chủ trì tham mưu giúp Bộ trưởng trong công tác thẩm định đối với các chương trình, dự án đầu tư.
c) Chủ dự án hoặc đơn vị được giao chuẩn bị chương trình, dự án có trách nhiệm chuẩn bị toàn bộ hồ sơ, tài liệu, báo cáo và các nội dung liên quan khác phục vụ cho công tác thẩm định theo phương án thẩm định đã được Bộ trưởng phê duyệt. Đồng thời chịu trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ dự án theo yêu cầu, kết luận nêu trong Báo cáo kết quả thẩm định hoặc ý kiến của Bộ trưởng tại Báo cáo kết quả thẩm định.
d) Quy trình và nội dung thẩm định thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng.
đ) Thời gian thẩm định: không quá 45 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định nhận được đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.
e) Trên cơ sở văn kiện chương trình, dự án đầu tư đã được chủ đầu tư hoàn chỉnh, Vụ Kế hoạch - Tài chính lập báo cáo thẩm định để trình Bộ trưởng phê duyệt văn kiện dự án và ra quyết định đầu tư theo các quy định hiện hành.
g) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Bộ trưởng ra quyết định đầu tư, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư và nhà tài trợ (nếu cần thiết) kết quả phê duyệt, đồng thời gửi Báo cáo thẩm định dự án đầu tư, quyết định đầu tư và văn kiện dự án đầu tư tới các cơ quan liên quan theo quy định.
6. Đối với chương trình, dự án hỗn hợp đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ Tài chính:
Trong trường hợp đề xuất chương trình, dự án có sử dụng cả nguồn vốn đầu tư lẫn nguồn vốn hỗ trợ kỹ thuật, Vụ Kế hoạch - Tài chính là đơn vị chủ trì tham mưu giúp Bộ trưởng trong công tác thẩm định, Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm phối hợp thẩm định đối với các cấu phần/hoạt động hỗ trợ kỹ thuật.
Trên đây là tư vấn về thẩm định và phê duyệt chương trình, dự án của Bộ Tài chính sử dụng vốn nước ngoài. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Quyết định 1696/QĐ-BTC năm 2009. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
Thư Viện Pháp Luật