Xác định quỹ tiền lương thực hiện của Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội

Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ 100% vốn điều lệ; tổng công ty và công ty do công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội nắm giữ trên 50% vốn điều lệ sẽ thực hiện phân phối tiền lương. Vậy việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội sẽ được thực hiện như thế nào? Xin cảm ơn Long (***@gmail.com)

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 33/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện thí điểm quản lý lao động, tiền lương đối với Tập đoàn Viễn thông Quân đội giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành thì:

1. Quỹ tiền lương thực hiện hằng năm của Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội được xác định như sau:

Vthđg = Vđđ x Cth            (2)

Trong đó:

Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện.

Vđgôđ: Đơn giá tiền lương được giao ổn định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này.

Cth: Tổng doanh thu trừ tổng chi phí chưa có tiền lương thực hiện.

2. Khi xác định quỹ tiền lương thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội phải đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh được Đảng và Nhà nước giao, nộp ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật và thực hiện điều chỉnh quỹtiền lương thực hiện như sau:

a) Trường hợp lợi nhuận thực hiện trong năm bằng hoặc cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề 3% và đảm bảo điều kiện mức tăng (tính theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân thấp hơn mức tăng (tính theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân thì quỹ tiền lương thực hiện được xác định tối đa theo quy định tại khoản 1 Điều này.

b) Trường hợp lợi nhuận thực hiện trong năm bằng hoặc cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề 3% nhưng mức tăng (tính theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân bằng hoặc cao hơn mức tăng (tính theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân thì quỹ tiền lương thực hiện phải điều chỉnh theo năng suất như sau:

Vthđgđc = Vthđg - Vw (3)

Trong đó:

+ Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh.

+ Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện xác định theo công thức (2).

+ Vw: Phần tiền lương phải giảm trừ để đảm bảo điều kiện mức tăng (tính theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân phải thấp hơn mức tăng (tính theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân.

c) Trường hợp đảm bảo điều kiện mức tăng (tính theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân thấp hơn mức tăng (tính theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân nhưng lợi nhuận thực hiện trong năm không cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề từ 3% trở lên thì quỹ tiền lương thực hiện phải điều chỉnh theo lợi nhuận như sau:

Vthđgđc = Vthđg - Vp (4)

Trong đó:

+ Vthđgđc: Quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh.

+ Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện xác định theo công thức (2).

+ Vp: Phần tiền lương phải giảm trừ do lợi nhuận thực hiện không đạt điều kiện quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 Thông tư này.

         (5)

Trong đó:

Vthđg: Quỹ tiền lương thực hiện xác định theo công thức (2).

Pth nam truoc lien ke: Lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề.

Pth: Lợi nhuận thực hiện trong năm.

d) Trường hợp mức tăng (tính theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân bằng hoặc cao hơn mức tăng (tính theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân và lợi nhuận thực hiện trong năm không cao hơn lợi nhuận thực hiện của năm trước liền kề từ 3% trở lên thì quỹ tiền lương thực hiện phải điều chỉnh theo lợi nhuận (công thức 4) trước; sau khi điều chỉnh theo lợi nhuận mà mức tăng (tính theo tỷ lệ %) tiền lương bình quân bằng hoặc cao hơn mức tăng (tính theo tỷ lệ %) năng suất lao động bình quân thì quỹ tiền lương thực hiện phải tiếp tục điều chỉnh theo năng suất lao động (công thức 3).

3. Trường hợp quỹ tiền lương thực hiện sau khi điều chỉnh theo quy định tại điểm b, điểm c và điểm d nêu trên mà quỹ tiền lương thực hiện nhỏ hơn quỹ tiền lương chế độ thì được xác định bằng quỹ tiền lương chế độ.

Quỹ tiền lương chế độ được xác định như sau:

V = Vcđsq + Vcđcnv + Vcđlđ            (6)

Trong đó:

V: Quỹ tiền lương chế độ.

Vcđsq: Quỹ tiền lương chế độ của người quản lý doanh nghiệp và người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp được xác định bằng số viên chức quản lý và người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thực tế sử dụng bình quân nhân mức tiền lương bình quân (hệ số lương, phụ cấp lương bình quân theo quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang nhân với mức lương cơ sở do Chính phủ quy định tương ứng với từng thời kỳ) và phụ cấp công vụ bình quân theo quy định tại Nghị định số 34/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về chế độ phụ cấp công vụ.

Vcđcnv: Quỹ tiền lương chế độ của công nhân, viên chức quốc phòng được xác định bằng số công nhân, viên quốc phòng thực tế sử dụng bình quân nhân với tiền lương được xếp bình quân theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.

Vcđlđ: Quỹ tiền lương chế độ của người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động được xác định bằng số người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động thực tế sử dụng bình quân nhân với tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động dùng để đóng bảo hiểm xã hội và thực hiện các chế độ đối với người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

4. Trường hợp không có lợi nhuận hoặc lỗ thì quỹ tiền lương thực hiện được xác định bằng quỹ tiền lương chế độ.

Trên đây là nội dung quy định về việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của Công ty mẹ - Tập đoàn Viễn thông Quân đội. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 33/2016/TT-BLĐTBXH.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Tập đoàn Viễn thông Quân đội

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào