Điều kiện chi trả, thanh toán để thực hiện chế độ tự chủ của các đơn vị
Điều kiện chi trả, thanh toán để thực hiện chế độ tự chủ của các đơn vị quy định tại Mục II Thông tư 18/2006/TT-BTC hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính do Bộ Tài chính ban hành, cụ thể như sau:
- Đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán để thực hiện chế độ tự chủ theo đúng quy định, cụ thể:
+ Về thẩm quyền giao dự toán : Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao dự toán là cơ quan chủ quản cấp trên (đơn vị dự toán cấp I hoặc đơn vị dự toán cấp II nếu được đơn vị dự toán cấo I uỷ quyền); Uỷ ban nhân dân các cấp hoặc cơ quan tài chính đồng cấp được Uỷ ban nhân dân uỷ quyền. Riêng đối với cấp xã là quyết định giao dự toán của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
+ Về hình thức dự toán: Dự toán giao cho các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ phải tách riêng thành hai phần: phần kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ được phân bổ chung vào nhóm mục chi khác; phần kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ phân bổ theo 4 nhóm mục chi theo quy định tại Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính. Trong cả hai phần nói trên, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đều phải giao riêng nguồn tiết kiệm 10% để thực hiện cải cách tiền lương.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ và Quy chế quản lý sử dụng tài sản công, cụ thể:
+ Trường hợp đơn vị thực hiện chế độ tự chủ quyết định chi vượt quá mức chi quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ, nhưng không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, thì Kho bạc Nhà nước chỉ chấp nhận thanh toán khi có văn bản đề nghị của thủ trưởng đơn vị.
+ Trường hợp đơn vị thực hiện chế độ tự chủ chưa gửi Quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý, sử dụng tài sản công đến Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi cho đơn vị theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Đã được Thủ trưởng đơn vị thực hiện chế độ tự chủ hoặc người được uỷ quyền quyết định chi.
- Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định liên quan đến từng khoản chi (trừ khoản thanh toán tiền công tác phí theo hướng dẫn tại điểm 5.4 khoản 5 mục I Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính; thanh toán tiền cước sử dụng điện thoại công vụ tại nhà riêng và điện thoại di động hàng tháng theo hướng dẫn tại Thông tư số 29/2003/TT-BTC ngày 14/04/2003 của Bộ Tài chính). Tuỳ theo tính chất của từng khoản chi, các hồ sơ, chứng từ thanh toán bao gồm:
+ Đối với các khoản chi thanh toán cá nhân: chi lương và phụ cấp lương là danh sách những người hưởng lương (gửi lần đầu vào đầu năm), bảng tăng giảm biên chế, quỹ tiền lương đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (gửi theo từng lần thanh toán nếu có phát sinh). Đối với các khoản chi lao động thuê ngoài như các khoản tiền lương, tiền công, tiền nhuận bút là hợp đồng lao động của đơn vị với người lao động.
+ Đối với những khoản chi nghiệp vụ chuyên môn là hồ sơ, chứng từ liên quan đến từng khoản chi.
+ Đối với việc mua sắm tài sản, trang thiết bị, phương tiện, vật tư là Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền (trường hợp mua sắm phải thực hiện đấu thầu theo quy định), hợp đồng mua bán hàng hoá dịch vụ hoặc phiếu báo giá của đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ (đối với trường hợp mua sắm với giá trị nhỏ và không có hợp đồng mua bán), hoá đơn bán hàng và các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan.
+ Đối với các khoản chi thường xuyên khác là bảng kê chứng từ thanh toán có chữ ký của thủ trưởng, kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền; các hồ sơ, chứng từ khác có liên quan.
+ Đối với các khoản chi phục vụ thu phí, lệ phí là hồ sơ liên quan đến từng khoản chi.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Thư Viện Pháp Luật