Muốn bổ sung thêm ngành nghề kinh doanh phải làm thế nào?
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 thì các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
Đối với một số ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật quy định có các điều kiện kinh doanh cụ thể (hay còn gọi là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện), thì để được kinh doanh đối với các ngành, nghề này, bắt buộc doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật trước khi tiến hành kinh doanh đối với ngành, nghề đó.
Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần phải ghi nhận nội dung về ngành, nghề kinh doanh trên giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Tuy nhiên, nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hiện nay không bao nội dung về ngành, nghề kinh doanh mà chỉ bao gồm các thông tin sau đây:
- Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
- Vốn điều lệ.
Như vậy: Trường hợp doanh nghiệp có sự thay đổi (bỏ, bổ sung) về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp thì không bắt buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, mà doanh nghiệp chỉ cần thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh về việc doanh nghiệp thay đổi ngành, nghề kinh doanh trước khi hoạt động kinh doanh đối với ngành, nghề này.
Thủ tục thông báo thay đổi ngành, nghề kinh doanh thực hiện như sau:
Bước 1: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi. Nội dung thông báo bao gồm:
- Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
- Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;
- Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp,
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.
Bước 2: Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, bổ sung, thay đổi thông tin về ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
Công ty căn cứ quy định trên đây để thực hiện. Trường hợp có thay đổi mà công ty không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật