Chế độ sinh hoạt của lực lượng dân quân tự vệ được quy định như thế nào?
Tại Khoản 1 Điều 6 Quyết định 56/2005/QĐ-BQP về quy chế hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành, có quy định chế độ sinh hoạt như sau:
a. Lực lượng dân quân cơ động, cấp tiểu đội, trung đội, mỗi tháng sinh hoạt 1 lần, cấp đại đội trở lên mỗi quý 1lần
b. Lực lượng dân quân tự vệ thường trực cấp tiểu đội mỗi tuần sinh hoạt 1 lần, cấp trung đội trở lên mỗi tháng ít nhất sinh hoạt 2 lần
c. Lực lượng dân quân tại chỗ: các tổ, tiểu đội, trung đội ở từng thôn, bản, khu phố ít nhất mỗi tháng sinh hoạt 1 lần
d. Lực lượng dân quân tự vệ toàn cơ sở tập trung sinh hoạt 2 lần trong 1 năm
e. Lực lượng dân quân tự vệ biển
- Khi không hoạt động trên biển sinh hoạt như lực lượng dân quân tự vệ cơ động trên bờ;
- Khi hoạt động trên biển dân quân tự vệ ở các tầu thuyền lẻ sinh hoạt 2 lần/tuần, cấp trung đội sinh hoạt ít nhất mỗi tháng 2 lần, cấp hải đội mỗi tháng 1 lần, cấp hải đoàn mỗi quý 1 lần.
- Các xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức căn cứ vào tình hình cụ thể của mình để điều chỉnh thời gian, số lần sinh hoạt của các đối tượng dân quân tự vệ cho phù hợp nhưng không ít hơn quy định trên, việc tổ chức sinh hoạt đột xuất do người chỉ huy phân đội dân quân tự vệ xác định.
Theo đó, nội dung sinh hoạt được thể hiện như sau:
- Quán triệt nghị quyết lãnh đạo của cấp Uỷ đảng; kế hoạch của chính quyền, Chỉ thị, mệnh lệnh của cơ quan quân sự cấp trên liên quan đến nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.
- Kiểm điểm việc thực hiện nhiệm vụ giữa 2 lần sinh hoạt, triển khai kế hạch thực hiện nhiệm vụ trong thời gian tới.
- Thông báo tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; tình hình thời sự trong nước và thế giới có liên quan đến nhiệm vụ hoạt động sẵn sàng chiến đấu.
- Nội dung các buổi sinh hoạt đột xuất do cấp triệu tập sinh hoạt xác định hoặc do cấp trên quy định.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật