Công chứng viên có thẩm quyền chứng thực những văn bản nào?
1.Tiêu chuẩn công chứng viên:
Theo quy định tại Điều 8 Luật công chứng 2014 thì công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
- Có bằng cử nhân luật;
- Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
- Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng, được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng với thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng. Tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.
- Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
- Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
2. Thẩm quyền chứng thực của công chứng viên:
Tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP có quy địn công chứng viên có thẩm quyền:
- Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
- Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
Công chứng viên ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).
=> Như vậy, không phải bất cứ giấy tờ nào cũng có thể ra văn phòng công chứng nhờ công chứng viên ký xác nhận là được bạn nhé. Vì tùy theo từng loại văn bản cũng như thẩm quyền của họ mà họ có thẩm quyền và trách nhiệm chứng và xác nhận.
Trên đây là nội dung tư vấn.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật