Người nhận phần vốn góp của thành viên thì đương nhiên là thành viên công ty TNHH khi nào?
Theo quy định tại Khoản 5 và Khoản 6 Điều 56 Luật doanh nghiệp 2014 về Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt như sau:
"5. Thành viên có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác.
Trường hợp người được tặng cho là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty. Trường hợp người được tặng cho là người khác thì chỉ trở thành thành viên của công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
6. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp đó theo quy định tại Điều 53 của Luật này."
Như vậy:
- Trường hợp người được tặng cho phần vốn góp là vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ ba thì đương nhiên là thành viên của công ty.
- Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì người nhận phần thanh toán có thể trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
Trên đây là quy định về người nhận phần vốn góp của thành viên thì đương nhiên là thành viên công ty TNHH.
Trân trọng!
Hồ Văn Ngọc