Văn bằng bảo hộ có được coi là tài sản góp vốn?
CCPL: Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Sở hữu trí tuệ 2005
Khoản 25 Điều 3 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 định nghĩa:
Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.
Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:
1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.
Theo đó, tài sản góp vốn bao gồm quyền sở hữu trí tuệ nhưng chỉ có cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn. Trường hợp của bạn khi được cấp văn bằng bảo hộ sáng chế thì quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế được xác lập, do đó bạn có quyền dùng nó để góp vốn thành lập doanh nghiệp.
Trân trọng!