Có được thừa kế tài sản của ông bà nội khi cha đã mất?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì việc chưa thừa kế đối với phần di sản thừa kế của cá nhân chết để lại sẽ được thực hiện theo di chúc hợp pháp của người đó. Trường hợp không có di chúc hoặc có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp thì tài sản đó được chia thừa kế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chia thừa kế theo pháp luật thì những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong đó, hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy: Trường hợp ông bà nội bạn mất đi không để lại di chúc thì tải sản mà ông bà để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Khi đó, cha bạn cùng với cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, các con đẻ, con nuôi khác (nếu có) của ông bà nội bạn được xác định là những người thừa kế hợp pháp theo pháp luật của ông bà nội bạn.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 613 Bộ luật dân sự 2015 thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Còn theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì cha của bạn hiện tại đã mất, nhưng không xác định được thời điểm cha của bạn mất là trước hay sau thời điểm ông ba nội của bạn mất, nên chúng tôi chia ra hai trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Nếu cha bạn mất sau thời điểm ông bà nội bạn mất
Khi đó, cha bạn được xác định là người thừa kế theo pháp luật đối với phần di sản mà ông bà nội bạn để lại. Khi cha bạn mất đi thì phần tài sản mà cha bạn được thừa kế từ di sản thừa kế mà ông bà nội bạn để lại sẽ được xác định là di sản thừa kế của cha bạn.
Khi đó:
- Trường hợp cha bạn khi mất đi có để lại di chúc hợp pháp về việc chỉ định người được thừa hưởng đối với phần di sản trên (phần cha bạn được thừa kế từ ông bà nội bạn) thì thực hiện theo di chúc.
- Trường hợp cha bạn không có di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng không hợp pháp thì phần di sản trên sẽ được chia thừa kế theo quy định của pháp luật cho mẹ bạn, bạn và các con đẻ, con nuôi khác của cha bạn.
Trường hợp 2: Nếu cha bạn mất trước thời điểm ông bà nội bạn mất
Theo quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 thì trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì trường hợp con của người để lại di sản chết trước người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống.
Do đó: Trường hợp cha của bạn mất trước thời điểm ông bà nội bạn mất thì bạn, các con đẻ, con nuôi khác của cha bạn sẽ được hưởng phần di sản mà cha bạn được hưởng nếu còn sống.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật