Nội dung, mức chi chung phát triển y tế cơ sở nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người nông thôn
Nội dung, mức chi chung phát triển y tế cơ sở nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người nông thôn được quy định tại Điều 26 Thông tư 43/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, theo đó:
1. Các nội dung chi thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 5 Điều 3 của Thông tư này, cụ thể như sau:
a) Chi đào tạo mới cho cô đỡ thôn, bản theo chương trình do Bộ Y tế ban hành; đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cộng tác viên dinh dưỡng, cô đỡ thôn, bản không hưởng lương từ ngân sách nhà nước, cán bộ trực tiếp tham gia thực hiện hoạt động về công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em theo quyết định của Giám đốc Sở Y tế.
Riêng cô đỡ thôn, bản không hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi tham gia đào tạo theo chương trình do Bộ Y tế ban hành được hỗ trợ:
- Chi phí đi lại (01 lượt đi và về) từ nơi cư trú hợp pháp đến địa điểm đào tạo: mức 200.000 đồng/người/khóa học đối với người học cư trú cách địa điểm đào tạo 15 ki-lô-mét trở lên; mức 300.000 đồng/người/khóa học đối với người học cư trú tại các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn cách địa điểm đào tạo 10 ki-lô-mét trở lên.
- Tiền ăn trong thời gian đào tạo: 40.000 đồng/người/ngày thực học đối với cô đỡ là người thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số; 30.000 đồng/người/ngày thực học đối với các đối tượng còn lại.
b) Chi hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác; hội thảo chuyên môn nghiệp vụ; tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng;
c) Chi tổ chức điều tra, thống kê.
2. Chi mua thuốc, trang thiết bị y tế, vật tư tiêu hao, dụng cụ, vật dụng đặc thù (sau đây gọi tắt là hàng hoá) dùng cho hoạt động chuyên môn về công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em (bao gồm cả hàng hóa mua phục vụ các lớp đào tạo, tập huấn để học viên thực hành lâm sàng và tiền lâm sàng (nếu có). Số lượng theo thực tế phát sinh, trong pham vị giá và định mức hàng hóa phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật của đơn vị, theo quy định của cấp có thẩm quyền.
3. Chi bồi dưỡng cán bộ y tế đi giám sát chuyên môn về sức khỏe sinh sản, giám sát dinh dưỡng (ngoài chế độ công tác phí quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC): 30.000 đồng/người/ngày đi giám sát.
4. Chi thù lao cộng tác viên tại xã, phường, thị trấn tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản, cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em và các hoạt động y tế khác: Tùy vào nhu cầu, tính chất của từng loại bệnh, từng dự án và điều kiện địa lý của từng xã, cơ quan có thẩm quyền tại địa phương quyết định số lượng cộng tác viên của từng xã trên cơ sở hướng dẫn của Bộ Y tế. Mức hỗ trợ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
5. Chi tổ chức thực hiện các buổi tư vấn về sức khỏe sinh sản, giám sát dinh dưỡng, bao gồm:
a) Chi thuê hội trường, phông, bạt, bàn ghế, thiết bị loa đài (nếu có): Mức chi thực hiện theo hợp đồng (trong trường hợp thuê dịch vụ) hoặc giá thị trường tại địa phương và chứng từ chi tiêu hợp pháp (giấy biên nhận hoặc hoá đơn);
b) Chi tiền tài liệu, nước uống cho người tham dự; thù lao cho báo cáo viên: Nội dung chi, mức chi thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Trường hợp báo cáo viên là cộng tác viên, nhân viên y tế thôn bản: Áp dụng mức chi cho giảng viên, báo cáo viên là cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các đơn vị từ cấp huyện và tương đương trở xuống.
6. Chi tổ chức chiến dịch khám, sàng lọc phát hiện (tối đa không quá 5 ngày tại 1 cụm), quản lý sàng lọc tại cộng đồng về phát hiện bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và ung thư đường sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em; chiến dịch bổ sung vitamin A và ngày vi chất dinh dưỡng (ngày 01 tháng 6 và tháng 12 hàng năm):
a) Chi hỗ trợ công tác tổ chức: 800.000 đồng/xã/chiến dịch (đối với xã đặc biệt khó khăn); 500.000 đồng/xã/chiến dịch (đối với các xã còn lại).
b) Chi mua sắm thuốc thiết yếu và vật tư tiêu hao: Số lượng theo thực tế phát sinh, trong pham vị giá và định mức hàng hóa phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật của đơn vị, theo quy định của cấp có thẩm quyền.
c) Chi hỗ trợ cho những người tham gia tổ chức, thực hiện:
- Đối với bác sỹ, y sỹ, nữ hộ sinh, điều dưỡng (ngoài tiền công tác phí): 150.000 đồng/người/ngày trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 100.000 đồng/người/ngày đối với các xã còn lại.
- Đối với người phục vụ tại địa phương: 75.000 đồng/người/ngày trên địa bàn xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; 50.000 đồng/người/ngày đối với các xã còn lại.
d) Chi thù lao cộng tác viên tham gia phát phiếu mời và triển khai các hoạt động trước đợt khám (tối đa không quá 03 ngày) và trong thời gian khám tại cộng đồng (nếu có).
đ) Chi xăng xe vận chuyển thiết bị, vật tư, thuốc: Mức chi thực hiện theo hợp đồng (nếu có) và chứng từ chi tiêu hợp pháp.
7. Chi xây dựng và triển khai mô hình điểm mới lần đầu thực hiện theo quyết định phê duyệt của Bộ Y tế. Nội dung và mức chi như sau:
a) Chi nghiên cứu, lập dự án, lập mô hình mới, mô hình thí điểm và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện mô hình; xây dựng dự án nhân rộng và xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện mô hình đã được thử nghiệm thành công: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN ;
b) Thuê chuyên gia tư vấn đánh giá mô hình điểm, hướng dẫn thiết lập chương trình, giám sát mô hình được thực hiện theo các qui định hiện hành.
c) Tổ chức hội thảo, tập huấn, phổ biến kiến thức về việc áp dụng mô hình: Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
8. Chi thù lao người dẫn đường địa phương trong các đợt kiểm tra, giám sát, điều tra tại địa bàn đi lại khó khăn hoặc khó tiếp cận cộng đồng theo quyết định của Giám đốc Sở Y tế (nếu cần thiết): Thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
9. Chi thuê phiên dịch tiếng dân tộc (nếu cần thiết) trong các đợt khám, sàng lọc phát hiện, quản lý sàng lọc tại cộng đồng và chiến dịch truyền thông. Mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC .
10. Chi thẩm định các ca tử vong mẹ, tử vong trẻ em tại cộng đồng trong trường hợp cần thiết theo quyết định của cấp có thẩm quyền:
- Chi họp Hội đồng thẩm định: Mức chi quy định tại Thông tư liên tịch số 55/2015/TTLT-BTC-BKHCN .
- Chi công tác phí: Mức chi theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC .
- Chi thuê người dẫn đường (nếu cần thiết): Mức chi theo quy định tại Điểm b Khoản 18 Điều 4 Thông tư này.
11. Chi thăm hỏi gia đình có đối tượng bị tử vong liên quan đến các can thiệp chuyên ngành về dinh dưỡng và sức khỏe sinh sản: Mức chi 500.000 đồng/đối tượng.
12. Chi khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, triển khai thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Trên đây là tư vấn về nội dung, mức chi chung phát triển y tế cơ sở nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người nông thôn. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn hãy tham khảo tại Thông tư 43/2017/TT-BTC. Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
Thư Viện Pháp Luật