Tính thuế thu nhập cá nhân chạy taxi
Căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Như vậy, theo quy định trên đối chiếu với trường hợp của bạn thì khoản thu nhập 17 700 000 đồng sau khi giảm trừ gia cảnh cho chính bản thân bạn là 9 triệu thì khoản còn lại 8 700 000 đồng sẽ bị tính thuế. Trong đó 5 000 000 đồng áp dụng thuế suất 5% và 2 700 000 áp dụng thuế suất 10%. Tổng mức thuế bạn phải trả là 250 000 + 270 000 = 520 000 đồng (chưa kể đến các khoản giảm trừ khác). Do đó, công ty thu thuê bạn 770 000 đồng là chưa phù hợp.
Trân trọng!