Con dâu không được hưởng thừa kế tài sản của cha mẹ chồng?
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Trong đó, di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Việc giải quyết thừa kế di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật được thực hiện theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và các quy định khác hướng dẫn liên quan.
Đối với thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì có thể xảy ra các trường hợp như sau:
a. Trường hợp cha mẹ chồng của bạn có để lại di chúc hợp pháp
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Người lập di chúc có quyền sau đây:
- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Trường hợp di chúc được xác định là di chúc hợp pháp thì việc chia thừa kế đối với phần di sản của người chết để lại được thực hiện theo di chúc.
Do đó, có thể xảy ra các trường hợp:
+ Nếu di chúc mà cha mẹ chồng của bạn để lại có chỉ định bạn được hưởng một phần di sản của ông bà để lại sau khi chết thì bạn được hưởng thừa kế theo di chúc đúng phần di sản mà ông bà đã chỉ định trong di chúc.
+ Nếu di chúc mà cha mẹ chồng của bạn để lại không có nội dung chỉ định bạn được thừa kế di sản mà ông bà để lại sau khi chết thì bạn không được thừa kế.
b. Trường hợp cha mẹ chồng của bạn có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp hoặc không để lại di chúc
Theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 thì thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy: Trường hợp cá nhân mất đi mà không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì phần di sản thừa kế mà họ để lại sẽ được chia theo pháp luật.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong đó, hàng thừa kế được xác định cụ thể như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Do đó: Trường hợp cha mẹ chồng của bạn không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng không hợp pháp thì phần di sản thừa kế mà cha mẹ chồng bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật. Đồng nghĩa, bạn không được thừa kế phần di sản thừa kế mà cha mẹ chồng bạn để lại.
Lưu ý: Trường hợp nếu chồng bạn mất sau khi cha mẹ chồng bạn chết thì phần di sản mà chồng bạn được hưởng từ di sản thừa kế của cha mẹ chồng bạn sẽ được chia cho bạn và các con theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015 và các quy định khác hướng dẫn liên quan.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật