Mẫu 27/MT-TNCN trên HTKK
Tại Điều 4 Nghị định số 60/2012/NĐ-CP ngày 30/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 29/2012/QH13 của Quốc hội về ban hành một số chính sách thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho tổ chức và cá nhân quy định:
“ Miễn thuế TNCN từ ngày 01/07/2012 đến hết ngày 31/12/2012 đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và từ kinh doanh đến mức phải chịu thuế thu nhập cá nhân ở bậc 1 của Biểu luỹ tiến từng phần quy định tại Điều 22 Luật thuế TNCN.
Thu nhập tính thuế làm căn cứ xác định việc miễn thuế quy định tại Điều này là thu nhập tính thuế bình quân tháng của cá nhân thực nhận trong năm 2012”
Tại Điều 10 chương III thông tư số 140/2012/TT-BTC ngày 21/08/2012 của Bộ Tài chính quy định: “ Từ ngày 01/7/2012 đến hết ngày 31/12/2012 các tổ chức, cá nhân cả thu nhập từ tiền lương, tiền công hàng tháng vẫn phải kê khai thuế nhưng tạm thời không tính thuế, khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công đến mức phải chịu thuế TNCN ở bậc 1 của Biểu luỹ tiến từng phần”
Như vậy, trường hợp bạn hỏi người lao động làm việc tại đơn vị từ tháng 7/2012 đến tháng 12/2012 có mức thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công ở mức bậc 1 của biểu luỹ tiến từng phần thì thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân. Hàng tháng, khi thực hiện khấu trừ thuế TNCN, tổ chức chi trả thu nhập tạm thời không tính thuế, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân đó.
Khi thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân trên, số thuế TNCN được miễn được xác định căn cứ trên thu nhập tính thuế bình quân tháng của cá nhân thực nhận trong năm 2012. Số thuế TNCN phải nộp, số thuế được miễn được xác định như sau:
Số thuế phải nộp cả năm
=
Thu nhập tính thuế bình quân tháng
x
Thuế suất theo biểu thuế luỹ tiến từng phần tháng
x
12 tháng
Số thuế được miễn
=
Thuế phải nộp năm 2012 x 6 tháng
12 tháng
Ví dụ:
Ông A chỉ làm việc tại đơn vị từ tháng 7/2012 đến tháng 12/2012. Có mức lương 8.500.000 đồng/tháng, không có người phụ thuộc. Việc xác định số thuế TNCN phải nộp hàng tháng và quyết toán năm như sau:
1. Số thuế TNCN ông A phải nộp hàng tháng:
Thu nhập tính thuế = 8.500.000 – 4.000.000 = 4.500.000đ
Ông A có thu nhập tính thuế ở mức bậc 1 của biểu luỹ tiến từng phần
Do vậy, từ tháng 7/2012 đến tháng 12/2012 ông A không phải nộp thuế TNCN.
2. Số thuế TNCN ông A phải nộp cả năm khi thực hiện quyết toán:
Trường hợp 1: Ông A có đầy đủ điều kiện để uỷ quyền quyết toán thay cho đơn vị chi trả thu nhập (có mã số thuế, có hợp đồng lao động trên 3 tháng, chỉ có thu nhập duy nhất tại một nơi trong năm dương lịch).
Thu nhập tính thuế = (8.500.000 x 6) – 48.000.000 = 3.000.000đ
Thu nhập bình quân 1 tháng = 3.000.000 /12 = 250.000đ
Thuế TNCN phải nộp năm 2012= 250.000 x 5% x 12= 150.000đ
Số thuế được miễn = 150.000 x 6 = 75.000đ
12
Số thuế TNCN còn phải nộp sau miễn giảm = 150.000 – 75.000 = 75.000đ
Như vậy, cá nhân ông A phải nộp thêm số tiền là 75.000đ
Khi thực hiện quyết toán thuế TNCN trên phần mềm hỗ trợ HTKK 3.1.5, đơn vị kê khai cá nhân trên vào biểu 05A/BK-TNCN và tích vào ô “cá nhân uỷ quyền quyết toán thay” thì phần mềm sẽ hỗ trợ tính các chỉ tiêu (19), (20), (21) và tự động cập nhật trên phụ lục số 27/MT-TNCN với các số liệu như tính toán ở trên. Cụ thể, trên phụ lục 05A/BK-TNCN chỉ tiêu số (19) số thuế TNCN phải nộp là 75.000đ. Nếu chỉ tiêu số (17) bằng 0 thì chỉ tiêu số (21) số thuế TNCN còn phải khấu trừ thêm là 75.000đ.
Trên phụ lục 27/MT-TNCN, chỉ tiêu số (12) số thuế TNCN phải nộp = 150.000đ
Chỉ tiêu số (13) số thuế TNCN được miễn giảm là 75.000đ
Chỉ tiêu số (14) số thuế TNCN còn phải nộp sau miễn giảm là 75.000đ.
Do vậy, căn cứ các quy định trên, phần mềm hỗ trợ kê khai HTKK 3.1.5 hỗ trợ việc xác định số thuế TNCN phải nộp, số miễn giảm, số còn phải nộp là chính xác. Bạn căn cứ vào các chỉ tiêu số (19), (20), (21) trên phụ lục 05A/BK-TNCN để xác định số thuế còn phải nộp, số thuế nộp thừa của các cá nhân trong đơn vị.
Trường hợp 2: Ông A không đủ điều kiện uỷ quyền quyết toán thay (có thu nhập từ hai nơi trở lên hoặc đã được đơn vị chi trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN …):
Trong trường hợp này, khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2012 thì đơn vị vẫn phải kê khai cá nhân đó vào phụ lục 05A/BK-TNCN, kê khai đầy đủ, chính xác đến chỉ tiêu số (17) theo số phát sinh thực tế tại đơn vị trong năm, không tích vào cột “cá nhân uỷ quyền quyết toán thay”. Đơn vị cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN cho cá nhân đó hoặc xác nhận thu nhập năm (nếu cá nhân yêu cầu). Đồng thời các cá nhân trong trường hợp này tự thực hiện quyết toán thuế TNCN theo mẫu 09/KK-TNCN.
Trên đây là một số ý kiến của Cục Thuế Bình Phước trả lời vấn đề bạn hỏi. Nếu còn vướng mắc, bạn liên hệ trực tiếp Phòng QL Thuế TNCN, số điện thoại 06513.888.972 để được giải đáp./.
Chào bạn!
Thư Viện Pháp Luật