Có bị thu CMND khi đi làm căn cước công dân không?
Theo quy định tại Thông tư 07/2016/TT-BCA thì khi công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thu Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số do công dân nộp và tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo như thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì chưa thể xác định Chứng minh nhân dân của bạn là Chứng minh nhân dân 9 số hay Chứng minh nhân dân 12 số.
Do đó, có hai trường hợp xảy ra như sau:
Trường hợp 1: Chứng minh nhân dân của bạn là Chứng minh nhân dân 9 số
- Nếu Chứng minh nhân dân còn rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân, mỗi cạnh góc vuông là 2cm, ghi vào hồ sơ và trả Chứng minh nhân dân đã được cắt góc cho bạn.
Sau khi nhận Chứng minh nhân dân đã cắt góc hoặc sau đó, nếu bạn có yêu cầu thì cơ quan tiến hành cắt góc Chứng minh nhân dân của bạn có trách nhiệm cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân cho bạn;
- Nếu Chứng minh nhân dân của bạn bị hỏng, bong tróc, không rõ nét (ảnh, số Chứng minh nhân dân và chữ) thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ thu, hủy Chứng minh nhân dân đó của bạn, ghi vào hồ sơ và sẽ cấp Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đó cho bạn.
Trường hợp 2: Chứng minh nhân dân của bạn là Chứng minh nhân dân 12 số
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ cắt góc phía trên bên phải mặt trước của Chứng minh nhân dân đó của bạn, mỗi cạnh góc vuông là 1,5cm, ghi vào hồ sơ trả Chứng minh nhân dân đã cắt góc cho bạn.
Bạn căn cứ các trường hợp trên đây để áp dụng cụ thể đối với trường hợp của mình.
Mặt khác, theo quy định tại Luật căn cước công dân 2014 thì các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Do đó: Nếu trường hợp bạn bị thu, hủy Chứng minh nhân dân khi làm mới Căn cước công dân thì các giấy tờ có giá trị pháp lý trước đây có sử dụng thông tin trên Chứng minh nhân dân cũ của bạn thì vẫn có hiệu lực pháp luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật