Thủ tục thôi quốc tịch Việt Nam năm 2019
Về việc thôi quốc tịch Việt Nam
Căn cứ pháp lý: Luật Quốc tịch Việt Nam 2008; Nghị định 78/2009/NĐ-CP.
Theo như thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì bạn hiện đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam. Bạn có nhu cầu muốn xin thôi quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch Trung Quốc thì thủ tục giải quyết cho bạn thôi quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam đối với công dân đang cư trú tại Việt Nam.
Theo đó, thủ tục giải quyết hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam đối với trường hợp của bạn được thực hiện như sau:
1. Hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam
Bạn chuẩn bị hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam bao gồm các loại giấy tờ sau đây:
- Đơn xin thôi quốc tịch Việt Nam;
- Bản khai lý lịch;
- Bản sao của một trong các giấy tờ sau đây:
+ Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh không thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;
+ Giấy chứng minh nhân dân;
+ Hộ chiếu Việt Nam;
- Phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Phiếu lý lịch tư pháp phải là phiếu được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ;
- Giấy tờ xác nhận về việc người đó đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài, trừ trường hợp pháp luật nước đó không quy định về việc cấp giấy này;
- Giấy xác nhận không nợ thuế do Cục thuế nơi người xin thôi quốc tịch Việt Nam cư trú cấp;
- Đối với người trước đây là cán bộ, công chức, viên chức hoặc phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam đã nghỉ hưu, thôi việc, bị miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên chưa quá 5 năm thì còn phải nộp giấy của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã ra quyết định cho nghỉ hưu, cho thôi việc, miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách chức hoặc giải ngũ, phục viên xác nhận việc thôi quốc tịch Việt Nam của người đó không phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
2. Thủ tục thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
Bạn nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi bạn đang cư trú.
Trong trường hợp hồ sơ không có đầy đủ các giấy tờ (được trích dẫn ở trên) hoặc không hợp lệ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ thông báo ngay để bạn bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Bước 2: Thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng thông báo về việc xin thôi quốc tịch Việt Nam trên một tờ báo viết hoặc báo điện tử ở địa phương trong ba số liên tiếp và gửi đăng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Thông báo trên Trang thông tin điện tử sẽ được lưu giữ trên đó trong thời gian ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
Bước 3: Xác minh nhân thân
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị cơ quan Công an cấp tỉnh xác minh về nhân thân của bạn.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan Công an cấp tỉnh có trách nhiệm xác minh và gửi kết quả đến Sở Tư pháp. Trong thời gian này, Sở Tư pháp phải tiến hành thẩm tra giấy tờ trong hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Sở Tư pháp có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận và đề xuất ý kiến gửi Bộ Tư pháp.
Bước 4: Kiểm tra lại hồ sơ
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Bộ Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra lại hồ sơ, nếu xét thấy bạn có đủ điều kiện được thôi quốc tịch Việt Nam thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định.
Bước 5: Quyết định cho thôi quốc tịch Việt Nam
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước xem xét, quyết định cho bạn thôi quốc tịch Việt Nam.
3. Lệ phí thôi quốc tịch áp dụng theo quy định tại Phụ lục 1 Biểu mức thu lệ phí trong lĩnh vực ngoại giao ban hành kèm theo Thông tư 264/2016/TT-BTC là 200 USD/người.
Về việc nhập quốc tịch Trung quốc: Thực hiện theo quy định pháp luật của Trung Quốc.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật