Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai là bao lâu?

Cho hỏi thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai là bao lâu? -Thắc mắc của bạn Hậu (Bình Định)

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai là bao lâu?

Hiện nay, không có khái niệm về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai mà chỉ có khái niệm về thời hiệu khởi kiện và tranh chấp đất đai.

Theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 có quy định về giải thích từ ngữ như sau:

Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Theo đó, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Căn cứ theo quy định tại Điều 184 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hiệu khởi kiện như sau:

Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Theo đó, thời hiệu khởi kiện sẽ được áp dụng theo quy định của Bộ luật Dân sự. (tùy thời điểm mà áp dụng Bộ luật phù hợp).

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai là bao lâu?

Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai là bao lâu? (Hình từ Internet)

Tiếp tục căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Các loại thời hiệu
...
3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.

Như vậy, thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 155 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

Không áp dụng thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện không áp dụng trong trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.
4. Trường hợp khác do luật quy định.

Như vậy, căn cứ các quy định được trích dẫn trên đây thì các tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện.

Đồng nghĩa, người có quyền khởi kiện tranh chấp về quyền sử dụng đất có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân bất cứ lúc nào kể từ ngày phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất để được giải quyết theo thẩm quyền.

Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, trong trường hợp có tranh chấp đất đai xảy ra, bạn có quyền khởi kiện tại Tòa án bất cứ lúc nào. Tuy nhiên, trước khi tiến hành khởi biện bạn phải thực hiện thủ tục hòa giải.

Trân trọng!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào