06 trường hợp người lao động sẽ không nhận được trợ cấp thôi việc
1/ Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu:
- Đủ tuổi nghỉ hưu: nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi
- Đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH: Đủ 20 năm trở lên
2/ Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải thuộc các trường hợp sau:
- Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
- Tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức;
- Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
3/ Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật:
- Không thuộc các trường hợp được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012;
- Không báo trước cho người sử dụng lao động đúng thời hạn theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động 2012.
4/ Người lao động không làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên
5/ Người lao động đã nhận trợ cấp mất việc làm
6/ Người lao động có thời gian làm việc bằng với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 Bộ luật lao động 2012 thì:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Tức là người lao động bắt đầu làm việc và tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2009 thì sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc mà chỉ có thể được nhận bảo hiểm thất nghiệp khi nghỉ việc.
Ban biên tập thông tin đến bạn!
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật