Lập và lưu hành lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước khi hoàn thuế GTGT

Lập và lưu hành lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước khi hoàn thuế GTGT được quy định như thế nào? Trên là Bạn Nguyễn Đức Quân có mail là ducquannguyen***@gmail.com gửi về cho Ban biên tập mong nhận được phản hồi.

Lập và lưu hành lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước khi hoàn thuế GTGT quy định tại Mục A Phần 2 Quyết định 905/QĐ-TCT năm 2011 về Quy trình hoàn thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:

Căn cứ quyết định hoàn thuế (kèm theo thông tin số tài khoản, ngân hàng/KBNN nơi NNT mở tài khoản đối với trường hợp lựa chọn hình thức hoàn trả bằng chuyển khoản hoặc số CMND/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với trường hợp lựa chọn hình thức hoàn trả bằng tiền mặt và địa chỉ của NNT do bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế cung cấp), bộ phận KK&KTT thực hiện:

- Dự thảo Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN (mẫu số 01/LHT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC) trong trường hợp không còn nợ tiền thuế, tiền phạt hoặc có số tiền còn được hoàn trả sau khi đã bù trừ nợ thuế. Đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT của NNT do Chi cục Thuế quản lý trực tiếp thì Chi cục Thuế không phải lập lệnh hoàn trả.

Căn cứ phương thức hoàn trả, quy trình hoàn thuế và bù trừ nợ, trả lãi do chậm giải quyết hoàn thuế, hình thức chi trả cho NNT như: trả bằng tiền mặt, trả vào tài khoản tại KBNN hoặc ngân hàng, hoàn trả tại KBNN khác địa bàn, để lập lệnh hoàn trả đảm bảo các đối tượng liên quan có đủ chứng từ để theo dõi, hạch toán và đối chiếu thanh toán theo quy định tại Điều 53 Thông tư số 28/2011/TT-BTC.

- Trình thủ trưởng CQT duyệt, ký lệnh hoàn trả.

- Phối hợp với bộ phận HCVT để thực hiện thủ tục đăng ký văn bản “đi” theo quy định (lệnh hoàn trả phải được đánh số thứ tự theo dõi riêng).

- Chuyển lệnh hoàn trả kèm theo 01 bản sao quyết định hoàn thuế cho KBNN có liên quan.

Thời gian thực hiện các công việc nêu trên là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hoàn thuế đã được thủ trưởng CQT ký.

- Căn cứ quyết định hoàn thuế, lệnh hoàn trả (đã có xác nhận của KBNN): Thực hiện hạch toán hoàn trả, thu nợ thuế, trả lãi do chậm giải quyết hoàn thuế và lưu trữ theo quy định.

Lưu ý:

- Hồ sơ luân chuyển giữa các bộ phận phải kê rõ danh mục hồ sơ và đóng thành tập để theo dõi quản lý;

- Thủ tục giao nhận hồ sơ giữa các bộ phận thực hiện theo quy định về quản lý hồ sơ thuế (hai bên ký, ghi rõ thời gian giao, nhận);

- Thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế của từng bộ phận có liên quan thuộc CQT được quy định theo các bước công việc cụ thể nêu tại Quy trình này, nhưng tổng thời gian giải quyết hoàn thuế của CQT (bao gồm cả thời gian giải quyết hoàn thuế tại Chi cục Thuế và Cục Thuế phải đảm bảo:

+ Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau chậm nhất không quá 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày CQT nhận được đủ hồ sơ theo quy định.

+ Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau chậm nhất không quá 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày CQT nhận được đủ hồ sơ theo quy định.

+ Đối với hồ sơ hoàn thuế theo Thông tư số 92/2010/TT-BTC và Thông tư số 94/2010/TT-BTC: Căn cứ các bước công việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế nêu trên và thời gian giải quyết hoàn thuế tại các Thông tư này, CQT tổ chức công việc và phân công cán bộ thực hiện các khâu công việc từ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra giải quyết hồ sơ hoàn thuế đảm bảo thời gian quy định.

+ Thủ trường CQT được điều chỉnh thời gian giải quyết của từng bước công việc, từng bộ phận cho phù hợp với đặc thù của CQT nhưng phải đảm bảo đúng thời gian thực hiện theo các quy định, hướng dẫn tại các văn bản pháp luật có liên quan và đúng chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận có liên quan thuộc CQT. Việc điều chỉnh thời gian giải quyết nêu trên phải được thủ trưởng CQT ban hành văn bản để thực hiện trong thời hạn nhất định.

Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Ngân sách nhà nước

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào