Phân tích hồ sơ hoàn thuế GTGT thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
Phân tích hồ sơ hoàn thuế GTGT thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau được quy định tại Mục A Phần 2 Quyết định 905/QĐ-TCT năm 2011 về Quy trình hoàn thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành, cụ thể như sau:
- Căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của NNT và số liệu kê khai của NNT có tại CQT, như:
+ Đối chiếu thông tin trên hồ sơ hoàn thuế với dữ liệu đăng ký thuế trên hệ thống tin học của CQT;
+ Đối chiếu số thuế đề nghị hoàn và các số liệu liên quan đến số thuế hoàn trên hồ sơ hoàn thuế với dữ liệu khai thuế hàng tháng của NNT có liên quan trên hệ thống ứng dụng tin học của CQT (chương trình ứng dụng QLT,...) như: số thuế đầu ra, số thuế đầu vào (lưu ý phân bổ số thuế GTGT đầu vào), số thuế đã nộp, số thuế đề nghị hoàn kỳ này (chỉ tiêu [42] trên Tờ khai thuế GTGT có liên quan), số thuế còn được khấu trừ,
- Phối hợp với bộ phận QLN để xác định số nợ tiền thuế, tiền phạt của NNT tại thời điểm hoàn thuế làm căn cứ bù trừ với số thuế được hoàn trong trường hợp còn nợ tiền thuế, tiền phạt, cụ thể:
+ Bộ phận giải quyết hồ sơ lập Phiếu xác nhận tình trạng nợ thuế của NNT (mẫu số 04/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này), chuyển bộ phận QLN; trường hợp NNT thuộc Cục Thuế quản lý trực tiếp nhưng tiền thuê đất, tiền sử dụng đất do Chi cục Thuế quản lý hoặc NNT do Chi cục Thuế này quản lý nhưng có dự án sử dụng đất hoặc được thuê đất ở huyện, thị xã, quận khác trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải chuyển Phiếu xác nhận tình trạng nợ thuế đến Chi cục Thuế nơi phát sinh khoản thu tiền thuê đất, tiền sử dụng đất.
+ Bộ phận QLN, Chi cục Thuế xác nhận số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, tính chất nợ (tính đến thời điểm xác nhận nợ) và chuyển cho bộ phận đã đề nghị đối chiếu nợ.
Thời hạn bộ phận QLN, Chi cục Thuế phải chuyển kết quả đối chiếu nợ cho bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm nhất không quá 01 (một) ngày làm việc đối với trường hợp cùng CQT và 02 (hai) ngày làm việc đối với trường hợp khác, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị đối chiếu nợ.
Phiếu xác nhận tình trạng nợ thuế của NNT và kết quả xác nhận tình trạng nợ thuế của NNT đã được cấp có thẩm quyền duyệt ký được gửi qua đường thư điện tử gắn chữ ký số. Trường hợp chưa sử dụng chữ ký số thì ngay sau đó phải gửi văn bản bằng giấy.
Trường hợp NNT vẫn còn nợ tiền thuế, tiền phạt nhưng không đề nghị bù trừ thì dự thảo Thông báo tạm dừng hoàn thuế (mẫu số 05/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này, nêu rõ lý do dừng hoàn theo quy định tại Điểm 6.4.1 Mục I Phần B Thông tư số 128/2008/TT-BTC, thời hạn dừng hoàn không quá 10 ngày kể từ ngày CQT có thông báo dừng hoàn, thời hạn này không tính vào tổng số thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định), trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT.
Hết thời hạn ghi trên Thông báo tạm dừng hoàn thuế, nếu NNT không xuất trình được chứng từ nộp thuế hoặc chưa lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN và ghi rõ nội dung đề nghị bù trừ khoản phải nộp gửi CQT thì xử lý bù trừ và tiếp tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp NNT cam kết không nợ thuế nhưng trên Sổ theo dõi thu nộp thuế và Sổ theo dõi nợ thuế của từng NNT tại CQT vẫn còn nợ thuế, bộ phận giải quyết hồ sơ phối hợp với bộ phận QLN xác định nợ chờ điều chỉnh và vẫn giải quyết hoàn thuế, đồng thời thông báo NNT đối chiếu nợ thuế với CQT.
- Trong quá trình phân tích hồ sơ hoàn thuế:
+ Đối với số thuế chưa đủ điều kiện được hoàn thuế, còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu: Dự thảo Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (mẫu số 01/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC), trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT.
Trường hợp NNT giải trình trực tiếp tại CQT: Lập Biên bản làm việc (mẫu số 02/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC) theo quy định; Thông báo cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ để theo dõi, ghi nhận thời hạn giải trình bổ sung của NNT.
Trường hợp NNT đã giải trình bổ sung mà chưa đủ theo yêu cầu của CQT thì dự thảo Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (lần 2), trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT (Thời hạn NNT giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo hướng dẫn tại Khoản 1(b) Điều 55 Thông tư số 28/2011/TT-BTC: không quá 10 ngày làm việc đối với thông báo lần một và 10 ngày làm việc đối với thông báo lần hai, kể từ ngày CQT có thông báo yêu cầu giải trình bổ sung; Thời gian chờ NNT giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu không tính trong tổng số thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế của CQT).
+ Đối với số thuế đã xác định đủ điều kiện được hoàn thuế: Lập Phiếu đề xuất hoàn thuế (mẫu số 06/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này) và thực hiện tiếp các công việc nêu tại Điểm 1(b) Bước này để giải quyết hoàn thuế ngay.
Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 03 (ba) ngày làm việc.
- Trường hợp hết thời hạn theo Thông báo mà NNT không giải trình bổ sung theo yêu cầu, hoặc giải trình, bổ sung (lần 2) nhưng không chứng minh được số thuế khai là đúng thì thực hiện:
+ Lập Phiếu nhận xét hồ sơ hoàn thuế (mẫu số 03/QTr-HT ban hành kèm theo Quy trình này);
+ Dự thảo Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư số 28/2011/TT-BTC), trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT;
+ Chuyển hồ sơ đến bộ phận giải quyết hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau có liên quan để tiếp tục giải quyết hoàn thuế.
Thời gian thực hiện các công việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn giải trình bổ sung hoặc kể từ ngày nhận được văn bản giải trình bổ sung (lần 2) của NNT nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Thư Viện Pháp Luật