Bán số điện thoại công ty có phải kê khai, đóng thuế TNDN?
Theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 thì tài sản công là là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác. Tài sản công được phân loại theo quy định tại Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017.
Tại Khoản 7 Điều 4 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 có quy định:
"Điều 4. Phân loại tài sản công
Tài sản công tại Luật này được phân loại như sau:
...
7. Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì kho số viễn thông được xác định là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, hay còn gọi là tài sản công. Nhà nước trao quyền sử dụng kho số, đầu số viễn thông cho tô chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Do đó: Số điện thoại không được xác định là tài sản của cá nhân mà nó là tài sản công được nhà nước giao quyền sử dụng cho tổ chức cá nhân. Đồng nghĩa, tổ chức, cá nhân được xác định là chủ của số điện thoại chỉ có quyền sử dụng số điện thoại đó.
Tổ chức, cá nhân được xác định là chủ của số điện thoại có quyền chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng số điện thoại đó cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định tại Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 (sửa đổi năm 2013 và năm s014) thì thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác sau đây:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản;
- Thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật;
- Thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá;
- Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ;
- Khoản thu từ nợ khó đòi đã xoá nay đòi được;
- Khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ;
- Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.
Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì thu nhập của doanh nghiệp từ chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản thuộc đối tượng phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Do đó: Đối với thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi thì số điện thoại đó thuộc quyền sử dụng hợp pháp của công ty. Nên trường hợp công ty tiến hành thanh lý (chuyển nhượng quyền sử dụng số điện thoại) số điện thoại này cho tổ chức, cá nhân khác thì công ty có trách nhiệm kê khai, đóng thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật