Tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên có được trừ khi tính thuế TNDN?
Theo Khoản 2.11 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, Khoản 3 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC thì các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để: Trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động; Phần vượt mức quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài việc không vượt mức quy định tại điểm này còn phải được ghi cụ thể Điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.
Doanh nghiệp không được tính vào chi phí đối với các Khoản chi cho Chương trình tự nguyện nêu trên nếu doanh nghiệp không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về bảo hiểm bắt buộc cho người lao động (kể cả trường hợp nợ tiền bảo hiểm bắt buộc).”.
Như vậy, về nguyên tắc thì tiền mua bảo hiểm nhân thọ cho nhân viên sẽ được trừ khi tính thuế TNDN. Tuy nhiên cần phải đảm bảo các điều kiện để chứng minh mức chi này là hợp lý khi:
- Có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
- Phải được ghi cụ thể Điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế tài chính, Quy chế thưởng của doanh nghiệp;
- Doanh nghiệp phải mua các khoản BHXH bắt buộc trước khi mua bảo hiểm nhân thọ;
- Mức chi cho bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm hưu trí tự nguyện: không được quá 3 triệu đồng/tháng/người;
- Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp theo Khoản 4 Điều 3 Thông tư 25/2018/TT-BTC.
Trân trọng!