Kết luận giám định pháp y tâm thần hành vi do sử dụng rượu và các chất có thuốc phiện ( F11)
Kết luận giám định pháp y tâm thần hành vi do sử dụng rượu và các chất có thuốc phiện ( F11) quy định tại Thông tư 18/2015/TT-BYT về Quy trình giám định pháp y tâm thần và biểu mẫu sử dụng trong giám định pháp y tâm thần do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, cụ thể như sau:
Căn cứ Tiêu chuẩn chẩn đoán của Tổ chức Y tế Thế giới về các rối loạn tâm thần và hành vi hiện hành (ICD-10), căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BYT ngày 12 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần giám định viên tham gia giám định xác định đối tượng giám định:
5.1.1. Họ và tên;
5.1.2. Có bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần hay không? Bệnh tâm thần, rối loạn tâm thần gì (mã bệnh)? Tình trạng tâm thần trước, trong và sau khi xảy ra vụ việc? Cụ thể:
a) Có đủ bằng chứng về việc có sử dụng chất tác động tâm thần.
b) Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định từng trạng thái lâm sàng:
- Nhiễm độc cấp (F1x.0): Một trạng thái bệnh lý nhất thời tiếp theo sau việc sử dụng các chất tác động tâm thần với các biểu hiện: rối loạn ý thức, nhận thức, rối loạn tri giác, rối loạn cảm xúc và hành vi. Liên quan trực tiếp đến liều lượng chất tác động tâm thần nhưng không liên quan đến thời gian sử dụng kéo dài.
- Hội chứng nghiện (F1x.2): có ít nhất 3 trong số các biểu hiện sau đây:
+ Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng chất tác động tâm thần;
+ Khó khăn trong việc kiểm tra tập tính sử dụng chất tác động tâm thần về mặt thời gian bắt đầu, kết thúc hoặc mức sử dụng;
+ Một trạng thái cai sinh lý khi việc sử dụng chất tác động tâm thần bị ngừng lại hoặc giảm bớt;
+ Có hiện tượng dung nạp thuốc;
+ Sao nhãng các thú vui hoặc các thích thú trước đây;
+ Tiếp tục sử dụng chất tác động tâm thần mặc dù biết được hậu quả tác hại của chúng.
- Trạng thái cai (F1x.3):
+ Có bằng chứng nghiện chất tác động tâm thần;
+ Trong thời gian ngừng sử dụng chất tác động tâm thần;
+ Có cảm giác thèm muốn mãnh liệt chất tác động tâm thần;
+ Rối loạn thần kinh thực vật;
+ Lo âu, trầm cảm, rối loạn giấc ngủ;
+ Rối loạn cảm giác;
+ Các triệu chứng cơ thể thay đổi tùy chất tác động tâm thần đã dùng;
+ Triệu chứng cai giảm khi dùng lại chất tác động tâm thần.
- Trạng thái cai với mê sảng (F1x.4):
+ Có trạng thái cai;
+ Ý thức mù mờ và lú lẫn;
+ Ảo tưởng và ảo giác sinh động;
+ Triệu chứng run nặng;
+ Thường có hoang tưởng, kích động, rối loạn giấc ngủ;
+ Rối loạn thần kinh thực vật nặng.
- Rối loạn loạn thần (F1x.5):
+ Các triệu chứng loạn thần xuất hiện trong khi hoặc ngay sau khi sử dụng chất tác động tâm thần;
+ Các ảo giác sinh động (điển hình là ảo thanh);
+ Hiện tượng nhận nhầm;
+ Hoang tưởng và/hoặc ý tưởng liên hệ;
+ Rối loạn tâm thần vận động (kích động hoặc sững sờ);
+ Rối loạn cảm xúc;
+ Có thể có ý thức mù mờ nhưng không dẫn đến lú lẫn nặng.
- Trạng thái loạn thần di chứng và khởi phát muộn (F1x.7):
+ Trong tiền sử có thời gian sử dụng kéo dài chất tác động tâm thần;
+ Triệu chứng loạn thần trực tiếp do sử dụng chất tác động tâm thần gây ra, sau thời gian các triệu chứng loạn thần không mất đi mà còn tồn tại;
+ Biến đổi về nhận thức;
+ Rối loạn cảm xúc;
+ Biến đổi nhân cách, tác phong.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Thư Viện Pháp Luật