Công ty có phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động nước ngoài không?
1. Theo quy định tại Luật Việc làm 2013 thì người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Lưu ý: Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Mặt khác, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Việc làm 2013 thì người lao động ở đây được hiểu là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc.
Do đó: Từ các căn cứ trên đây có thể xác định người lao động nước ngoài (công dân mang quốc tịch nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam) không thuộc đối tượn phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc tại Việt Nam.
2. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật lao động 2012 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.
Mặt khác, theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật lao động 2012 thì người lao động ở đây được hiểu là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động. Trong đó bao gồm người lao động trong nước là công dân Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) và người lao động nước ngoài là công dân nước ngoài (mang quốc tịch nước ngoài) sống và làm việc tại Việt Nam.
Do đó: Đối với trường hợp công ty bạn có ký hợp đồng lao động với nhiều lao động nước ngoài. Sắp tới sẽ công ty sẽ chấm dứt hợp đồng lao động với một số lao động này do hết thời hạn hợp đồng lao động, thì công ty có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho những người lao động nước ngoài đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho công ty.
Mức trợ cấp thôi việc: Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc: Là tổng thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc thực tế cho công ty.
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc: Là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật