Làm giả thực phẩm chức năng bị xử lý thế nào?
Theo quy định tại Nghị định 185/2013/NĐ-CP và Nghị định 124/2015/NĐ-CP thì hàng giả bao gồm:
- Hàng hóa không có giá trị sử dụng, công dụng; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với nguồn gốc bản chất tự nhiên, tên gọi của hàng hóa; có giá trị sử dụng, công dụng không đúng với giá trị sử dụng, công dụng đã công bố hoặc đăng ký;
- Hàng hóa có ít nhất một trong các chỉ tiêu chất lượng hoặc đặc tính kỹ thuật cơ bản tạo nên giá trị sử dụng, công dụng của hàng hóa chỉ đạt mức từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng hoặc quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng hoặc ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người, vật nuôi không có dược chất; có dược chất nhưng không đúng với hàm lượng đã đăng ký; không đủ loại dược chất đã đăng ký; có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Thuốc bảo vệ thực vật không có hoạt chất; hàm lượng hoạt chất chỉ đạt từ 70% trở xuống so với tiêu chuẩn chất lượng, quy chuẩn kỹ thuật đã đăng ký, công bố áp dụng; không đủ loại hoạt chất đã đăng ký; có hoạt chất khác với hoạt chất ghi trên nhãn, bao bì hàng hóa;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa giả mạo tên thương nhân, địa chỉ của thương nhân khác; giả mạo tên thương mại hoặc tên thương phẩm hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã vạch hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của thương nhân khác;
- Hàng hóa có nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo về nguồn gốc hàng hóa, nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa;
- Hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ quy định tại Điều 213 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005;
- Tem, nhãn, bao bì giả.
Như vậy: Căn cứ thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi thì hai vợ chồng người hàng xốm của bạn có hành vi làm giả các loại thực phẩm chức năng có gắn nhãn mác của các thương hiệu nước ngoài để bán ra bên ngoài, có dấu hiệu của hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả.
Nhằm đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ sức khỏe con người, Nhà nước ban hành các quy định nhằm xử lý nghiêm đối với những cá nhân, tổ chức có hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, trong đó bao gồm các loại thực phẩm chức năng giả…
Theo đó, tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi mà hai vợ chồng người hàng xóm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc nghiêm trọng hơn thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
1. Đối với trường hợp xử phạt vi phạm hành chính
Trường hợp hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 12 Nghị định 185/2013/NĐ-CP.
Theo đó, tùy vào giá trị thực tế của hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật mà vợ chồng người hàng xóm có thể bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất hàng giả không có giá trị sử dụng, công dụng là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh cho người mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài bị phạt tiền, vợ chồng người hàng xóm còn buộc tiêu hủy tang vật, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm, buộc thu hồi tiêu hủy hàng giả đang lưu thông trên thị trường…theo quy định tại Điều 12 Nghị định 185/2013/NĐ-CP.
2. Đối với trường hợp truy cứu trách nhiệm hình sự
Trường hợp vợ chồng người hàng xóm làm giả các loại thực phẩm chức năng có gắn nhãn mác của các thương hiệu nước ngoài để bán ra bên ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 193, 194 và 195 Bộ luật hình sự 2015, thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội sản xuất, buôn bán hàng giả được quy định tại Điều 192 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017):
- Thực phẩm chức năng làm giả tương đương với số lượng của hàng thật hoặc hàng hóa có cùng tính năng kỹ thuật, công dụng trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 150.000.000 đồng hoặc dưới 30.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi 2017) hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
- Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
Tùy vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội mà vợ chồng người hàng xóm có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 15 năm.
Ngoài ra, vợ chồng người hàng xóm có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật