Thủ tục nâng hạng chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II
Căn cứ pháp lý:
- Nghị định 100/2018/NĐ-CP;
- Thông tư 172/2016/TT-BTC.
Theo thông tin Anh/Chị cung cấp thì chứng chỉ của công ty có thể là chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng III (vì chứng chỉ hành nghề chỉ áp dụng cho cá nhân)
Để nâng từ hạng III lên hạn II, tổ chức cần phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 32 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP, cụ thể:
1. Tổ chức tham gia hoạt động thi công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như sau:
...
b) Hạng II:
- Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
- Cá nhân phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, 03 năm đối với trình độ cao đẳng nghề;
- Công nhân kỹ thuật thực hiện các công việc thi công có văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
- Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;
- Đã trực tiếp thi công công việc thuộc hạng mục công trình chính liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên cùng loại.
Khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên, công ty chuẩn bị một bộ hồ sơ điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực theo quy định tại Khoản 23 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP, bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo mẫu tại Phụ lục V Nghị định 100/2018/NĐ-CP;
b) Quyết định thành lập tổ chức trong trường hợp có quyết định thành lập;
c) Quyết định công nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khảo sát xây dựng);
d) Chứng chỉ hành nghề hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
đ) Chứng chỉ năng lực đã được cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
e) Văn bằng hoặc chứng chỉ bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ phù hợp của công nhân kỹ thuật (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thi công xây dựng);
g) Hợp đồng và biên bản nghiệm thu hoàn thành các công việc tiêu biểu đã thực hiện theo nội dung kê khai.
h) Các tài liệu theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh chụp màu từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
Sau đó, theo quy định tại Khoản 25 Điều 1 Nghị định 100/2018/NĐ-CP thì:
- Công ty gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định qua mạng trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Sở Xây dựng.
- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Xây dựng thông báo một lần bằng văn bản tới công ty trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ.
- Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng sẽ cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II
Lệ phí: 1.000.000 (một triệu) đồng/chứng chỉ (theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư 172/2016/TT-BTC)
Ban biên tập thông tin đến bạn!
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật