Việc xác định thời gian công tác ở xã được tính có tham gia BHXH

Tôi là Phạm Xuân Sơn, nhập ngũ từ tháng 4/1981-12/1984. Từ tháng 1/1985-12/1987 tôi giữ chức vụ Xã đội phó, từ tháng 1/1988-12/1990 giữ chức vụ Bí thư đoàn xã, xin nghỉ việc từ tháng 1/1991, đến tháng 12/1994 tiếp tục công tác với chức danh Ủy viên UBND xã, Xã đội trưởng. Năm 1998 thực hiện việc kê khai, xác định thời gian công tác ở xã. Tôi đã kê khai quá trình công tác từ năm 1981-1990 nhưng không được cơ quan BHXH chấp nhận. Xin cho tôi biết, thời gian công tác có tham gia BHXH của tôi được tính như thế nào? Phạm Xuân Sơn

Thời điểm năm 1998, chế độ đối với cán bộ xã, phường, thị trấn thực hiện theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 99/1998/TTLT-TCCP-BTC-BLĐTBXH của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành Nghị định số 09/1998/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.
Ngày 14/7/1998, BHXH Việt Nam ban hành Văn bản số 806/BHXH-CĐCS hướng dẫn thực hiện chế độ BHXH đối với cán bộ cấp xã.
Tại Mục I Văn bản này hướng dẫn: Đối tượng thực hiện chế độ BHXH là đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, được cụ thể hóa tại điểm 1, Mục I Thông tư liên tịch số 99/1998/TTLT-TCCP-BTC-BLĐTBXH, bao gồm: Bí thư đảng ủy xã; Phó Bí thư đảng ủy xã; Chủ tịch HĐND xã; Chủ tịch UBND xã; Phó Chủ tịch HĐND xã, Phó Chủ tịch UBND xã; Chủ tịch Mặt trậnTổ quốc Việt Nam, Trưởng các đoàn thể (Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh); Xã đội trưởng; Trưởng công an xã; Ủy viên UBND xã. Các chức danh khác thuộc UBND xã; 4 chức danh chuyên môn gồm: Địa chính, Tư pháp – Hộ tịch, Tài chính – Kế toán, Văn phòng UBND – Thống kê tổng hợp.
Những cán bộ xã nói trên tính đến ngày 1/1/1998 còn đang làm việc và được hưởng sinh hoạt phí theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP.
Theo điểm 2, Mục II Văn bản số 806/BHXH-CĐCS, căn cứ vào danh sách đối tượng cán bộ xã do Chủ tịch UBND xã lập theo mẫu và tờ khai cấp sổ BHXH, BHXH huyện soát xét và đề nghị BHXH tỉnh, thành phố xét duyệt cấp sổ BHXH cho từng cán bộ xã.
Cơ sở để xét duyệt thời gian công tác ở xã trước ngày 1/1/1998 được tính là thời gian tham gia BHXH của  từng cán bộ xã  ghi trong mẫu và tờ khai cấp sổ BHXH cũng như ghi trong sổ BHXH là danh sách do Chủ tịch UBND cấp xã lập, Phòng Tổ chức chính quyền, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện duyệt, Ban Tổ chức quyền tỉnh quyết định về thời gian công tác trước ngày 1/1/1998 để tính hưởng BHXH.
Xác định thời gian công tác ở xã
Tại điểm 3, Mục II Văn bản này hướng dẫn xác định thời gian công tác ở xã trước ngày 1/1/1998 được tính là thời gian có tham gia BHXH như sau:
“Với các chức danh cán bộ xã quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP nếu công tác liên tục đến tháng 1/1998 thì thời gian giữ các chức danh trước tháng 1/1998 đó được tính hưởng BHXH.
Đối với cán bộ xã thuộc đối tượng nêu tại Mục I trên nếu có thời gian liên tục là cán bộ xã trước tháng 1/1998 với các chức danh quy định tại tiết a, điểm 15 Thông tư số 13/NV ngày 4/9/1972 của Bộ Nội vụ (Nay là Bộ Lao động thương binh xã hội) thì thời gian đó được tính hưởng BHXH.
Trường hợp trước tháng 1/1998 vừa có thời gian giữ các chức danh nêu tại Mục I, vừa có thời gian liên tục giữ chức vụ chủ chốt ở xã nêu tại tiết a, điểm 15 Thông tư số 13/NV và công tác liên tục đến tháng 1/1998 thì thời gian trước tháng 1/1998 được tính là thời gian có tham gia BHXH.
Các trường hợp trên, trong quá trình công tác ở xã trước tháng 1/1998 nếu có thời gian được cử đi học chuyên môn, chính trị hoặc nếu bị cách quãng không quá 12 tháng thì cũng được coi là thời gian công tác liên tục”.
Trường hợp ông Phạm Xuân Sơn có thời gian từ tháng 1/1985 đến tháng 12/1987 giữ chức vụ Xã đội phó (là chức danh được nêu tại tiết a, điểm 15 Thông tư số 13/NV ngày 4/9/1972 của Bộ Nội vụ) và từ tháng 1/1988 đến tháng 12/1990 giữ chức vụ Bí thư xã đoàn (là chức danh cán bộ xã quy định tại Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP) nhưng đã xin nghỉ việc từ tháng 1/1991, cho đến tháng 12/1994 mới tiếp tục công tác với chức danh Ủy viên UBND xã, Xã đội trưởng.
Áp dụng hướng dẫn tại tiết 3.3, điểm 3, Mục II Văn bản số 806/BHXH-CĐCS ngày 14/7/1998 của BHXH Việt Nam, do trong quá trình công tác ở xã trước tháng 1/1998 của ông Sơn có thời gian cách quãng từ tháng 1/1991 đến tháng 12/1994 (trên 12 tháng), nên thời gian công tác ở xã của ông đến trước tháng 1/1991 không được tính là thời gian công tác liên tục và không được tính là thời gian có tham gia BHXH.


Theo đó, việc kê khai, xác định thời gian công tác ở xã được coi là thời gian có tham gia BHXH của ông Sơn là đúng quy định. Thời gian công tác có tham gia BHXH của ông Sơn được tính từ tháng 12/1994 đến nay căn cứ vào diễn biến quá trình công tác đóng BHXH ghi trong Sổ BHXH của ông đã được cấp.
Hiện nay, việc giải quyết tồn tại về chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã áp dụng quy định tại Điều 16 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP (đã được bổ sung khoản 3b sau khoản 3, Điều 16 theo khoản 2, Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP) và hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH và Thông tư số 24/2013/TT-BLĐTBXH (hướng dẫn việc tính thời gian công tác để tính hưởng BHXH theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 29/2013/NĐ-CP), đề nghị ông Sơn tham khảo để rõ.

 

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Bảo hiểm xã hội

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào