Một số điểm mới của Luật Đặc xá 2018

Vừa qua, tôi có biết vào ngày 19/11/2018 Quốc hội có thông qua Luật đặc xá 2018, nhưng do công việc khá bận nên tôi chưa biết trong văn bản mới đó có những nội dung mới nào, nên rất mong Ban biên tập hỗ trợ giúp tôi vấn đề đó. Thành Hưng (hưng***@gmail.com)

Vào ngày 19/11/2018 Luật Đặc xá 2018 được Quốc hội khóa XIV thông qua tại kỳ họp thứ 6. Tại đây có nêu rõ: Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trong trường hợp đặc biệt.

Sau đây là một số điểm mới của Luật Đặc xá 2018 mà Ban biên tập thông tin đến bạn, cụ thể:

1. 16 tội không được đề nghị đặc xá: (Điều 12 Luật Đặc xá 2018)

Cũng giống như quy định của trước đây thì đối với bản án, phần bản án hoặc quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự; Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác; Người mà trước đó đã được đặc xá; Người có từ 02 tiền án trở lên hoặc trường hợp khác do Chủ tịch nước quyết định thì không được đề nghị đặc xá.

Kế thừa quy định cũ, tại quy định mới bổ sung thêm 16 tội không được đề nghị đặc xá:

1.1. Tội phản bội Tổ quốc;

1.2. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân;

1.3. Tội gián điệp;

1.4. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ;

1.5. Tội bạo loạn;

1.6. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân;

1.7. Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

1.8. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

1.9. Tội phá rối an ninh;

1.10. Tội chống phá cơ sở giam giữ;

1.11. Tội khủng bố;

1.12. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược;

1.13. Tội chống loài người;

1.14. Tội phạm chiến tranh;

1.15. Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê;

1.16. Tội làm lính đánh thuê;

2. Được miễn giảm bồi thường thiệt hại khi gặp khó khăn để được đặc xá (Điều 11 Luật Đặc xá 2018)

Theo quy định cũ (Luật đặc xá 2007) thì một trong những điều kiện đề được đặc xá là: phải chấp hành xong hình phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí thì mới được đặc xá; Đã thi hành xong nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng hoặc tội phạm khác do Chủ tịch nước quyết định trong mỗi lần đặc xá;

Tuy nhiên, theo Luật đặc xá 2018 thì được miễn giảm bồi thường thiệt hại khi gặp khó khăn để được đặc xá, cụ thể:

Đã thi hành xong hoặc thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù không thuộc trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 11 Luật Đặc xá 2018.

Trường hợp phải thi hành nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;

3. Người đang chấp hành án phạt tù được làm đơn đề nghị đặc xá (Điều 15 Luật đặc xá 2018)

Theo Luật đặc xá 2007 thì Giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam mới được đề nghị đặc xá. Còn theo quy định mới thì người đang chấp hành án phạt tù làm đơn đề nghị đặc xá, cụ thể: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Quyết định về đặc xá được niêm yết, phổ biến, người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhưng đã được giảm xuống tù có thời hạn căn cứ vào quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Luật này làm đơn đề nghị đặc xá.

4. Trình chủ tịch nước ban hành Quyết định về đặc xá chậm nhất là 60 ngày trước thời điểm đặc xá

Cụ thể được quy định tại Điều 8 Luật đặc xá 2018: Theo yêu cầu của Chủ tịch nước hoặc trong trường hợp Chính phủ đề nghị đặc xá được Chủ tịch nước chấp nhận, Chính phủ chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan có liên quan nghiên cứu, xây dựng tờ trình của Chính phủ và dự thảo Quyết định về đặc xá. Tờ trình và dự thảo Quyết định về đặc xá phải được trình Chủ tịch nước chậm nhất là 60 ngày trước thời điểm đặc xá để Chủ tịch nước xem xét, ban hành Quyết định về đặc xá.

5. Thêm một số cơ quan, tổ chức phải chịu trách nhiệm trong thực hiện đặc xá

Tại Luật đặc xá 2018 thì thêm trách nhiệm của Văn phòng Chủ tịch nước, Trách nhiệm của Bộ Tư pháp và Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao. Cụ thể:

Điều 26. Trách nhiệm của Văn phòng Chủ tịch nước

1. Rà soát, kiểm tra danh sách, hồ sơ những người được Hội đồng tư vấn đặc xá hoặc Chính phủ đề nghị, trình Chủ tịch nước quyết định.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công bố Quyết định về đặc xá, Quyết định đặc xá.

3. Thực hiện nhiệm vụ khác về đặc xá được Chủ tịch nước giao.

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp

1. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự phối hợp với trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện kiểm sát quân sự khu vực trong việc:

a) Cung cấp thông tin, giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ thi hành phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự của người đủ điều kiện được đề nghị đặc xá;

b) Nhận, chuyển giao giấy tờ, tiền, tài sản mà người phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ dân sự khác đã nộp.

2. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các cơ quan, tổ chức khác thực hiện các hoạt động khác liên quan đến công tác đặc xá theo quy định của Luật này.

Điều 32. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao

1. Đề xuất Chính phủ trình Chủ tịch nước xem xét, quyết định đặc xá cho đối tượng quy định tại Điều 22 của Luật này là người nước ngoài theo quy định tại Điều 23 của Luật này.

2. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành có liên quan thực hiện tuyên truyền đối ngoại về công tác đặc xá; phối hợp thực hiện Quyết định đặc xá đối với người được đặc xá là người nước ngoài và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến công tác đặc xá theo quy định của Luật này.

Trên đây là nội dung tư vấn.

Trân trọng!

Đi đến trang Tìm kiếm nội dung Tư vấn pháp luật - Đặc xá

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào