Bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống mạng máy tính của Bộ Tài nguyên và Môi trường
Tại Khoản 2 Khoản 3 Điều 7 Quy chế Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quyết định 3210/QĐ-BTNMT năm 2018, quy định bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống mạng máy tính như sau:
Bảo đảm an toàn thông tin khi sử dụng máy tính
- Cá nhân chỉ cài đặt phần mềm hợp lệ và thuộc danh mục phần mềm được phép sử dụng do cơ quan có thẩm quyền ban hành trên máy tính được đơn vị cấp cho mình; không được tự ý cài đặt hoặc gỡ bỏ các phần mềm khi chưa có sự đồng ý của bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin; thường xuyên cập nhật phần mềm và hệ điều hành.
- Cài đặt phần mềm xử lý phần mềm độc hại và thiết lập chế độ tự động cập nhật cơ sở dữ liệu cho phần mềm; khi phát hiện bất kỳ dấu hiệu nào liên quan đến việc bị nhiễm phần mềm độc hại trên máy tính phải tắt máy và báo trực tiếp cho bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin để được xử lý kịp thời.
- Chỉ truy nhập vào các trang/cổng thông tin điện tử, ứng dụng trực tuyến tin cậy và các thông tin phù hợp với chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của mình; có trách nhiệm bảo mật tài khoản truy nhập thông tin, không chia sẻ mật khẩu, thông tin cá nhân với người khác.
Bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống mạng máy tính:
- Hệ thống mạng nội bộ (LAN) phải được thiết kế phân vùng theo chức năng cơ bản (theo các chính sách an toàn thông tin riêng), bao gồm: vùng mạng người dùng; vùng mạng kết nối hệ thống ra bên ngoài Internet và các mạng khác; vùng mạng máy chủ công cộng; vùng mạng máy chủ nội bộ; vùng mạng máy chủ quản trị. Dữ liệu trao đổi giữa các vùng mạng phải được quản lý, giám sát bởi hệ thống các thiết bị mạng, thiết bị bảo mật.
- Đơn vị trực thuộc Bộ tham gia kết nối, sử dụng hệ thống mạng diện rộng (WAN) của Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống mạng nội bộ và các thiết bị của mình khi thực hiện kết nối vào mạng diện rộng; Thông báo sự cố hoặc các hành vi phá hoại, xâm nhập về Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường để xử lý; Định kỳ sao lưu thông tin, dữ liệu dùng chung lưu trữ trên mạng diện rộng; Không được tiết lộ phương thức (tên đăng ký, mật khẩu, tiện ích, tệp hỗ trợ và các cách thức khác) để truy nhập vào hệ thống mạng diện rộng cho tổ chức, cá nhân khác; Không được tìm cách truy nhập dưới bất cứ hình thức nào vào các khu vực không được phép truy nhập.
- Các đơn vị trực thuộc Bộ phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật cần thiết bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động kết nối Internet, tối thiểu đáp ứng các yêu cầu sau: có hệ thống tường lửa và hệ thống bảo vệ truy nhập Internet, đáp ứng nhu cầu kết nối đồng thời, hỗ trợ các công nghệ mạng riêng ảo thông dụng và có phần cứng mã hóa tích hợp để tăng tốc độ mã hóa dữ liệu và có khả năng bảo vệ hệ thống trước các loại tấn công từ chối dịch vụ (DDoS); Lọc bỏ, không cho phép truy nhập các trang tin có nghi ngờ chứa mã độc hoặc các nội dung không phù hợp;
- Các đường truyền dữ liệu, đường truyền Internet và các hệ thống dây dẫn các mạng LAN, WAN phải được lắp đặt trong ống, máng che đậy kín, hạn chế khả năng tiếp cận trái phép. Ngắt kết nối cổng Ethernet không sử dụng, đặc biệt là ở khu vực làm việc chung của các cơ quan, đơn vị.
Trên đây là quy định về bảo đảm an toàn thông tin đối với hệ thống mạng máy tính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trân trọng!
Hồ Văn Ngọc