Phân biệt nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an và dân quân tự vệ
Căn cứ pháp lý:
- Luật nghĩa vụ quân sự 2015;
- Nghị định 27/2016/NĐ-CP;
- Thông tư 148/2018/TT-BQP;
- Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP;
- Luật Công an nhân dân 2014;
- Nghị định 129/2015/NĐ-CP;
- Nghị định 103/2015/NĐ-CP;
- Luật dân quân tự vệ năm 2009.
Nội dung trả lời:
1. Định nghĩa:
- Khoản 1 Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015: Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
- Khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân 2014: Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân là thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc trong lực lượng vũ trang nhân dân. Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là ba năm.
- Điều 3 Luật dân quân tự vệ năm 2009: Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác; là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là lực lượng bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước, làm nòng cốt cùng toàn dân đánh giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh. Lực lượng này được tổ chức ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) gọi là dân quân; được tổ chức ở cơ quan của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.
2. Độ tuổi tham gia:
- Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015: Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
- Khoản 1 Điều 4 Nghị định 129/2015/NĐ-CP: Công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự. Công dân nữ trong độ tuổi gọi nhập ngũ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự, có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Công an nhân dân, nếu tự nguyện và Công an nhân dân có nhu cầu thì được xem xét, tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
- Điều 9 Luật dân quân tự vệ 2009: Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia dân quân tự vệ thì có thể đến 50 tuổi đối với nam, đến 45 tuổi đối với nữ.
3. Thời gian phục vụ:
- Khoản 1 Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015: Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
- Khoản 1 Điều 8 Luật Công an nhân dân 2014: Hằng năm, Công an nhân dân được tuyển chọn công dân trong độ tuổi gọi nhập ngũ vào phục vụ trong Công an nhân dân với thời hạn là ba năm.
- Khoản 1 Điều 10 Luật dân quân tự vệ 2009: Thời gian thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ nồng cốt là 04 năm.
4. Thời gian khám sức khỏe:
- Khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015: Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.
- Khoản 4 Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015: Thời gian khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ Công an nhân dân từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.
- Không có quy định cụ thể về thời gian cũng như việc khám sức khỏe đối với dân quân tự vệ.
5. Tiêu chuẩn tuyển chọn:
a. Đối với nghĩa vụ quân sự: (Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP)
1. Tuổi đời:
a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2. Tiêu chuẩn chính trị:
a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Tiêu chuẩn sức khỏe:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
b. Đối với nghĩa vụ công an: (Điều 5 Nghị định 129/2015/NĐ-CP)
Công dân được tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
1. Có lý lịch rõ ràng.
2. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, quản chế, không trong thời gian bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc; có phẩm chất, đạo đức tư cách tốt, được quần chúng nhân dân nơi cư trú hoặc nơi học tập, công tác tín nhiệm.
3. Bảo đảm tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
4. Tốt nghiệp trung học phổ thông. Các xã miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tuyển công dân tốt nghiệp trung học cơ sở. Ưu tiên tuyển chọn công dân đã tốt nghiệp cao đẳng, đại học trở lên, có chuyên môn cần thiết cho công tác, chiến đấu của Công an nhân dân.
5. Thể hình cân đối, không dị hình, dị dạng và đáp ứng các tiêu chuẩn sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
c. Đối với dân quân tự vệ: (Khoản 1 Điều 11 Luật dân quân tự vệ 2009)
Công dân Việt Nam có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào dân quân tự vệ nòng cốt:
- Lý lịch rõ ràng;
- Chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
- Đủ sức khỏe thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.
6. Những trường hợp được tạm hoãn:
a. Đối với nghĩa vụ quân sự: (Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, Khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP)
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
b. Đối với nghĩa vụ công an: Không có quy định
c. Đối với dân quân tự vệ: (Khoản 1 Điều 12 Luật dân quân tự vệ 2009)
- Phụ nữ có thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi;
- Không đủ sức khỏe theo kết luận của cơ sở y tế từ cấp xã trở lên;
- Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân hoặc Công an nhân dân;
- Lao động chính duy nhất trong hộ gia đình nghèo;
- Người đang học ở trường phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, cao đẳng nghề, đại học và học viện.
7. Những trường hợp được miễn:
a. Đối với nghĩa vụ quân sự: (Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, Khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP)
- Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
- Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
- Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
b. Đối với nghĩa vụ công an: Không có quy định
c. Đối với dân quân tự vệ: (Khoản 2 Điều 12 Luật dân quân tự vệ 2009)
- Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; vợ hoặc chồng, con của thương binh hạng một hoặc bệnh binh hạng một; vợ hoặc chồng, con của người bị nhiễm chất độc da cam/dioxin không còn khả năng lao động;
- Quân nhân dự bị đã được xếp vào đơn vị dự bị động viên;
- Người trực tiếp nuôi dưỡng người bị mất sức lao động từ 81% trở lên.
8. Chế độ được hưởng:
a. Đối với nghĩa vụ quân sự:
- Trong thời gian đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe: (Điều 49 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, được hướng dẫn cụ thể tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định 13/2016/NĐ-CP)
+ Công dân đang làm việc tại cơ quan, tổ chức trong thời gian thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự thì được trả nguyên lương, tiền tàu xe và các khoản phụ cấp hiện hưởng.
+ Công dân đến đăng ký nghĩa vụ quân sự, khám, kiểm tra sức khỏe được bảo đảm chế độ ăn, ở trong thời gian thực hiện đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe, tiền tàu xe đi, về.
- Trong thời gian tại ngũ: (Khoản 1 Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Nghị định 27/2016/NĐ-CP)
+ Được bảo đảm cung cấp kịp thời, đủ số lượng, đúng chất lượng về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; được bảo đảm chỗ ở, phụ cấp hàng tháng, nhu yếu phẩm và nhu cầu về văn hóa, tinh thần phù hợp với tính chất nhiệm vụ của quân đội; được bảo đảm chế độ trong các ngày lễ, tết; được bảo đảm chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị ốm đau, bị tai nạn theo quy định của pháp luật;
+ Từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép theo chế độ; các trường hợp nghỉ vì lý do đột xuất khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định;
+ Từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng hàng tháng;
+ Được tính nhân khẩu trong gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh diện tích nhà ở, đất xây dựng nhà ở và đất canh tác;
+ Được tính thời gian phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;
+ Được ưu đãi về bưu phí;
+ Có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện được khen thưởng theo quy định của pháp luật;
+ Trong trường hợp bị thương, bị bệnh khi làm nhiệm vụ thi được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;
+ Được Nhà nước bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, Luật bảo hiểm y tế;
+ Được tạm hoãn trả và không tính lãi suất khoản vay từ Ngân hàng chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên theo quy định của pháp luật;
+ Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.
- Khi xuất ngũ: (Khoản 3 Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 7 Nghị định 27/2016/NĐ-CP)
+ Được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi đường, trợ cấp xuất ngũ;
+ Trước khi nhập ngũ đang học tập hoặc có giấy gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thì được bảo lưu kết quả, được tiếp nhận vào học ở các trường đó;
+ Được trợ cấp tạo việc làm;
+ Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì khi xuất ngũ cơ quan, tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trường hợp cơ quan, tổ chức đó đã giải thể thì cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp có trách nhiệm bố trí việc làm phù hợp;
+ Trước khi nhập ngũ đang làm việc tại tổ chức kinh tế thi khi xuất ngũ tổ chức đó phải có trách nhiệm tiếp nhận lại, bố trí việc làm và bảo đảm tiền lương, tiền công tương xứng với vị trí việc làm và tiền lương, tiền công trước khi nhập ngũ; trường hợp tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, giải thể hoặc phá sản thì việc giải quyết chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ được thực hiện như đối với người lao động của tổ chức kinh tế đó theo quy định của pháp luật;
+ Được giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội;
+ Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ theo quy định tại khoản 1 Điều 43 và khoản 1 Điều 48 của Luật này, khi về địa phương được chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức ưu tiên sắp xếp việc làm và cộng điểm trong tuyển sinh, tuyển dụng công chức, viên chức; trong thời gian tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo.
- Đối với thân nhân hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ: (Khoản 2 Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 6 Nghị định 27/2016/NĐ-CP)
+ Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được hưởng chế độ bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế, được hưởng trợ cấp khó khăn do ngân sách nhà nước bảo đảm;
+ Con đẻ, con nuôi hợp pháp của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ được miễn, giảm học phí khi học tại cơ sở giáo dục phổ thông công lập và ngoài công lập theo quy định của pháp luật về chế độ miễn, giảm học phí;
+ Trường hợp hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ hy sinh, từ trần trong khi làm nhiệm vụ thì gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật.
b. Đối với nghĩa vụ công an:
- Trường hợp chuyển ngành: (Khoản 2 Điều 39 Luật Công an nhân dân 2014 và được hướng dẫn cụ thể tại Điều 15 Nghị định 103/2015/NĐ-CP)
+ Nhà nước bảo đảm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết đối với sĩ quan, hạ sĩ quan chuyển ngành theo yêu cầu của tổ chức;
+ Bảo lưu mức lương và phụ cấp thâm niên tại thời điểm chuyển ngành trong thời gian tối thiểu là 18 tháng;
+ Sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong các ngày lễ; các cuộc hội họp và cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân;
+ Trường hợp do yêu cầu điều động trở lại phục vụ trong Công an nhân dân thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc hàm và thâm niên công tác;
+ Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ trong Công an nhân dân và mức lương hiện hưởng; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương tại thời điểm chuyển ngành thì được lấy mức lương tại thời điểm chuyển ngành để tính lương hưu theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp xuất ngũ: (Khoản 3 Điều 39 Luật Công an nhân dân 2014 và được hướng dẫn Điều 16 Nghị định 103/2015/NĐ-CP)
+ Trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ;
+ Sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong các ngày lễ; các cuộc hội họp và cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân;
+ Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật;
+ Trường hợp có đủ mười lăm năm phục vụ trong Công an nhân dân trở lên, khi ốm đau được khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở y tế của Công an nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 Điều 40 Luật Công an nhân dân 2014 và được hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 129/2015/NĐ-CP thì khi hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an nhân dân, được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của Chính phủ.
- Trường hợp nghỉ theo chế độ bệnh binh: (Khoản 4 Điều 39 Luật Công an nhân dân 2014 và được hướng dẫn Điều 17 Nghị định 103/2015/NĐ-CP)
+ Chế độ về ưu đãi người có công với cách mạng và chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
+ Sử dụng trang phục Công an nhân dân, Công an hiệu, cấp hiệu, phù hiệu trong các ngày lễ; các cuộc hội họp và cuộc giao lưu truyền thống của Công an nhân dân;
+ Được chính quyền địa phương nơi cư trú tạo điều kiện ổn định cuộc sống; trường hợp chưa có nhà ở thì được được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp hy sinh: (Khoản 6 Điều 39 Luật Công an nhân dân 2014 và được hướng dẫn Khoản 1 Điều 18 Nghị định 103/2015/NĐ-CP)
Thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng, chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.
- Trường hợp từ trần: (Khoản 7 Điều 39 Luật Công an nhân dân 2014 và được hướng dẫn Khoản 2 Điều 18 Nghị định 103/2015/NĐ-CP)
Thân nhân của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ đó được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và được hưởng trợ cấp một lần theo quy định của Chính phủ.
c. Đối với dân quân tự vệ:
- Đối với dân quân (trừ dân quân biển và dân quân thường trực): (Khoản 2 Điều 47 Luật dân quân tự vệ 2009)
+ Được trợ cấp ngày công lao động theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định nhưng không thấp hơn hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung; nếu làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ hoặc ở nơi có yếu tố nguy hiểm, độc hại thì được hưởng chế độ theo quy định của Bộ luật lao động;
+ Khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, hỗ trợ phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi, về; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng dân dân cùng cấp quyết định.
- Đối với Tự vệ, trừ tự vệ biển: (Khoản 3 Điều 47 Luật dân quân tự vệ 2009)
+ Được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.
- Đối với dân quân tự vệ biển: (Điều 48 Luật dân quân tự vệ 2009 và được hướng dẫn tại Điều 20 Nghị định 03/2016/NĐ-CP)
+ Dân quân được trợ cấp ngày công lao động, mức trợ cấp không thấp hơn hệ số 0,12 mức lương tối thiểu chung; được hỗ trợ tiền ăn như chiến sĩ hải quân trên tàu cấp một neo đậu tại căn cứ;
+ Tự vệ được trả nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu, xe theo chế độ hiện hành.
- Đối với dân quân thường trực: (Điều 49 Luật dân quân tự vệ 2009)
+ Dân quân thường trực được trợ cấp ngày công lao động không thấp hơn hệ số 0,08 mức lương tối thiểu chung, được bố trí nơi ăn, nghỉ.
+ Dân quân nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân thường trực thì được miễn thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ và được hỗ trợ như sau:
++ 01 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 12 tháng đến dưới 18 tháng;
++ 02 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 18 tháng đến dưới 24 tháng;
++ 03 tháng lương tối thiểu chung đối với trường hợp có từ đủ 24 tháng trở lên.
9. Các vấn đề khác:
- Dân quân tự vệ nòng cốt (ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực) được miễn NVQS
- Tham gia nghĩa vụ công an được miễn NVQS.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật