Lập biên bản bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định như thế nào?
Lập biên bản bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại Khoản 1 Điều 115 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
Người thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, thi hành lệnh hoặc quyết định bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản.
Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm giữ, bắt, nơi lập biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tài liệu, đồ vật bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và ý kiến, khiếu nại của người bị giữ, người bị bắt và các yêu cầu sau:
Biên bản ghi rõ địa điểm, giờ, ngày, tháng, năm tiến hành bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp, thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc, nội dung của hoạt động bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền tiến hành tbắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp, người bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp hoặc người liên quan đến hoạt động bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp, khiếu nại, yêu cầu hoặc đề nghị của họ.
Biên bản phải có chữ ký của những người mà Bộ luật này quy định. Những điểm sửa chữa, thêm, bớt, tẩy xóa trong biên bản phải được xác nhận bằng chữ ký của họ.
Trường hợp người tham gia bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp không ký vào biên bản thì người lập biên bản ghi rõ lý do và mời người chứng kiến ký vào biên bản.
Trường hợp người tham gia bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp không biết chữ thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến. Biên bản phải có điểm chỉ của người tham gia tố tụng và chữ ký của người chứng kiến.
Trường hợp người tham gia tố tụng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc vì lý do khác mà không thể ký vào biên bản thì người lập biên bản đọc biên bản cho họ nghe với sự có mặt của người chứng kiến và những người tham gia bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp khác. Biên bản phải có chữ ký của người chứng kiến.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn
Thư Viện Pháp Luật