Nhiệm vụ của Cục quản lý chuyên ngành đối với dự án do Bộ GTVT trong giai đoạn kinh doanh, khai thác và chuyển giao công trình
Tại Điều 16 Thông tư 50/2018/TT-BGTVT quy định về nhiệm vụ nhiệm vụ của Cục quản lý chuyên ngành đối với dự án do Bộ GTVT trong giai đoạn kinh doanh, khai thác và chuyển giao công trình như sau:
- Trình Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định các nội dung:
+ Liên quan đến việc chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng dự án đối với các dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này;
+ Liên quan đến điều chỉnh phí (giá), đối tượng thu phí (giá) dịch vụ và các nội dung khác liên quan đến việc thu phí (giá) dịch vụ thuộc thẩm quyền xử lý, quyết định của Bộ Giao thông vận tải hoặc các Bộ, ngành liên quan;
+ Phụ lục hợp đồng dự án đối với các dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
- Cục quản lý chuyên ngành tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ còn lại của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong giai đoạn kinh doanh, khai thác và chuyển giao công trình dự án theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án.
- Chế độ báo cáo
+ Báo cáo định kỳ hàng tháng (trước ngày 10 của tháng tiếp theo) về số thu và lưu lượng phương tiện; báo cáo 6 tháng đầu năm (trước ngày 10 tháng 7) và báo cáo năm (trước ngày 28 tháng 02 hàng năm tiếp theo) về tình hình giao thông, tình hình thực hiện công tác quản lý, bảo trì, lưu lượng phương tiện, số thu phí (giá) dịch vụ, các khoản thu khác và các thông số tài chính khác theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án. Báo cáo năm phải được thực hiện kiểm toán trước khi báo cáo. Xây dựng, ban hành các biểu mẫu báo cáo;
+ Báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
+ Đôn đốc Doanh nghiệp dự án thực hiện chế độ báo cáo.
Trên đây là quy định nhiệm vụ của Cục quản lý chuyên ngành đối với dự án do Bộ Giao thông vận tải trong giai đoạn kinh doanh, khai thác và chuyển giao công trình.
Trân trọng!
Hồ Văn Ngọc