Mức phạt đối với hành vi bán Sim thuê bao di động khi không được doanh nghiệp viễn thông ủy quyền
Tại Khoản 5 Điều 30 của Nghị định 174/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Điều 2 Nghị định 49/2017/NĐ-CP quy định:
"5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bán SIM thuê bao di động khi không được doanh nghiệp viễn thông di động ký hợp đồng ủy quyền giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung;
...
11. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật được sử dụng để vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này nhưng không tịch thu giấy tờ của cá nhân, tổ chức.
12. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao bắt đầu được cung cấp dịch vụ từ sau ngày Nghị định này có hiệu lực và vi phạm quy định tại khoản 2; điểm a, b, c khoản 5; điểm đ khoản 7 và khoản 10 Điều này. Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm;
b) Buộc doanh nghiệp viễn thông di động nộp lại tổng số tiền tương đương tổng số tiền đã được nạp sau thời điểm 12 tháng kể từ ngày Nghị định có hiệu lực vào tài khoản chính của SIM đối với các thuê bao được cung cấp dịch vụ từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực và vi phạm quy định tại khoản 2; điểm a, b, c khoản 5; điểm đ khoản 7 và khoản 10 Điều này. Trường hợp không thể xác định chính xác, số tiền phải nộp lại được áp dụng theo công thức: 100.000 đồng nhân với số tháng vi phạm."
Như vậy, đối với hành vi bán SIM thuê bao di động khi không được doanh nghiệp viễn thông di động ký hợp đồng ủy quyền giao kết hợp đồng sẽ bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng. Ngoài ra còn bị tich thu tang vật và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định trên.
Trân trọng!
Hồ Văn Ngọc