Giám đốc công ty có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hay không?
Theo quy định pháp luật hiện hành thì bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội bao gồm bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Trong đó, bảo hiểm hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định cụ thể tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Theo đó, Tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định:
"Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương thuộc trường hợp phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định:
"18. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty."
Như vậy: Căn cứ quy định được trích dẫn trên đây thì Giám đốc công ty được xác định là người quản lý doanh nghiệp. Giám đốc công ty có thể là chủ sở hữu của doanh nghiệp, được bổ nhiệm hoặc được thuê làm Giám đốc thông qua hợp đồng lao động.
Do đó: Từ các dẫn chứng trên đây thì có thể xác định Giám đốc thuộc trường hợp có hưởng tiền lương trong doanh nghiệp thì thuộc trường hợp phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Kết luận: Đối với trường hợp của công ty bạn thì Giám đốc được đi thuê và được trả tiền lương theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Nên thuộc trường hợp phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật