Có phải mang theo giấy tờ nhà khi đi đăng ký doanh nghiệp hay không?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thành lập doanh nghiệp, có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ đăng ký doanh nghiệp gửi cơ quan đăng ký kinh doanh để được giải quyết theo thẩm quyền. Trong đó:
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân: Thực hiện theo quy định tại Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2014; Khoản 1 Điều 6, Điều 7, Điều 9 và Điều 10 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty hợp danh: Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Doanh nghiệp 2014; Khoản 1 Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 10 và Điều 22 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty trách nhiệm hữu hạn: Thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Doanh nghiệp 2014; Khoản 1 Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 10, Điều 22 và Điều 23 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
- Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của công ty cổ phần: Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Luật Doanh nghiệp 2014; Khoản 1 Điều 6, Điều 7, Điều 9, Điều 10 và Điều 22 Nghị định 78/2015/NĐ-CP.
Trong từng bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trên đây đều phải có Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp 2014 thì Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp phải có các nội dung sau đây:
- Tên doanh nghiệp.
- Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có).
- Ngành, nghề kinh doanh.
- Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân.
- Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần.
- Thông tin đăng ký thuế.
- Số lượng lao động.
- Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh.
- Họ, tên, chữ ký, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Căn cứ quy định về Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp cũng như các bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trên đây thì pháp luật không quy định người đi đăng ký doanh nghiệp phải cung cấp giấy tờ để chứng minh địa điểm trụ sở chính của doanh nghiệp được ghi trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
Tuy nhiên, căn cứ vào tình hình thực tế thì cơ quan đăng ký kinh doanh có thể yêu cầu người đi đăng ký doanh nghiệp cung cấp giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu nhà ở hoặc hợp đồng thuê nhà,... để làm căn cứ chứng minh thông tin địa chỉ mà người đăng ký doanh nghiệp ghi trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp là chính xác.
Như vậy: Đối với trường hợp mà bạn cung cấp cho chúng tôi, thì khi đi đăng ký doanh nghiệp, bạn không nhất thiết phải mang theo giấy tờ nhà. Tuy nhiên, để tránh trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu các giấy tờ liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng nhà ở hợp pháp (chẳng hạng như trong trường hợp thuê nhà, mượn nhà,...) của bạn để đối chứng thì bạn nên mang theo khi đi đăng ký doanh nghiệp.
Trên đây là quan điểm tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề mà bạn đang thắc mắc.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật