Tổng quát về Thuế chống trợ cấp
Căn cứ theo Khoản 6 Điều 4 và Điều 13 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 thì thuế chống trợ cấp được khái quát như sau:
Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Theo đó, điều kiện áp dụng thuế chống trợ cấp:
+ Hàng hóa nhập khẩu được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;
+ Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
Ngoài ra, nguyên tắc áp dụng thuế chống trợ cấp được quy định như sau:
+ Thuế chống trợ cấp chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
+ Việc áp dụng thuế chống trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành Điều tra và phải căn cứ vào kết luận Điều tra theo quy định của pháp luật;
+ Thuế chống trợ cấp được áp dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;
+ Việc áp dụng thuế chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế - xã hội trong nước.
Cuối cùng, về thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp thì thuế này được áp dụng không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.
Trên đây là nội dung trả lời về tổng quát thuế chống trợ cấp. Bạn có thể tìm hiểu thêm thông tin về vấn đề này tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016.
Trân trọng!
Thư Viện Pháp Luật