Phân biệt hợp đồng thử việc và hợp đồng đào tạo
Căn cứ pháp lý: Bộ luật Lao động 2012
Tiêu chí | Hợp đồng thử việc | Hợp đồng đào tạo |
Thời hạn |
Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây: - Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; - Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ. - Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác. |
Do 2 bên thỏa thuận |
Nội dung |
- Tên và địa chỉ người sử dụng lao động hoặc của người đại diện hợp pháp; - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động; - Công việc và địa điểm làm việc; - Thời hạn của hợp đồng lao động; - Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; - Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động. |
- Nghề đào tạo; - Địa điểm đào tạo, thời hạn đào tạo; - Chi phí đào tạo; - Thời hạn người lao động cam kết phải làm việc cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo; - Trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo; - Trách nhiệm của người sử dụng lao động. |
Tiền lương | Ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó. | Do 2 bên thỏa thuận |
Kết thúc thời hạn hợp đồng | Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. | Hết thời hạn học nghề, tập nghề, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động khi đủ các điều kiện theo quy định |
Mong rằng những tư vấn của chúng tôi sẽ giúp giải đáp được những vướng mắc của bạn.
Chúc sức khỏe và thành công!
Thư Viện Pháp Luật