Kiểm tra hồ sơ hải quan đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài
Kiểm tra hồ sơ hải quan đối với phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài được quy định tại Công văn 6644/TCHQ-GSQL năm 2018 hướng dẫn quản lý phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam do Tổng cục Hải quan ban hành, cụ thể như sau:
Kiểm tra hồ sơ hải quan:
Trước khi kiểm tra hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp, công chức hải quan được giao quản lý tài khoản sử dụng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu kiểm tra, cập nhật thông tin về tờ khai nhập khẩu phế liệu theo Phụ lục hướng dẫn sử dụng phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu ban hành kèm theo công văn này vào phần mềm để kiểm tra lượng hạn ngạch còn lại.
Hồ sơ hải quan đối với phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Luật Hải quan, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP , Thông tư số 39/2018/TT-BTC , Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT , Thông tư số 09/2018/TT-BTNMT bao gồm:
- Tờ khai hàng hóa nhập khẩu;
- Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;
- Vận tải đơn: 01 bản chụp;
- Giấy xác nhận ký quỹ nhập khẩu phế liệu: 01 bản sao chứng thực;
- Hợp đồng ủy thác (trong trường hợp nhập khẩu ủy thác): 01 bản chụp;
- Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu: 01 bản chính (nộp sau khi được Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu cấp).
Công chức hải quan tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin trên tờ khai hải quan với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan đã được doanh nghiệp gửi qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và kiểm tra tính hợp lệ của các chứng từ giấy do người khai hải quan nộp gồm: Giấy xác nhận ký quỹ nhập khẩu phế liệu, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu do Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu cấp. Nội dung kiểm tra cụ thể như sau:
a) Kiểm tra thông tin về Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu:
- Căn cứ thông tin số Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu trên tờ khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin một cửa quốc gia, nếu có thì thực hiện tiếp các thủ tục; nếu không có thông tin về Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng thông tin một cửa quốc gia thì thực hiện việc xác minh theo hướng dẫn tại khoản 4 công văn số 13151/BTC-TCHQ ngày 26/10/2018 của Bộ Tài chính làm cơ sở để thực hiện các thủ tục tiếp theo, đồng thời báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) để xem xét, cập nhật thông tin vào phần mềm quản lý phế liệu nhập khẩu.
- Kiểm tra đối chiếu thông tin: tên tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất/tên tổ chức, cá nhân nhận ủy thác nhập khẩu phế liệu; tên và địa chỉ cơ sở sử dụng phế liệu để sản xuất/địa chỉ kho, bãi lưu giữ phế liệu; tên phế liệu; mã HS; khối lượng được phép nhập khẩu; thời hạn hiệu lực của Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu.
- Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu ủy thác thì kiểm tra bản sao hợp đồng ủy thác nhập khẩu ký với tổ chức, cá nhân sử dụng phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất đã được cấp Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu. Lưu ý không thực hiện thủ tục hải quan đối với tổ chức, cá nhân nhập khẩu ủy thác phế liệu được cấp Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu từ ngày 17/9/2018.
b) Kiểm tra Giấy xác nhận ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định tại Điều 58 và Điều 59 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu:
- Giấy xác nhận ký quỹ do Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc Ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu cấp và là bản sao chứng thực.
- Thời gian thực hiện ký quỹ phải ít nhất 15 ngày làm việc trước khi tiến hành thủ tục thông quan phế liệu nhập khẩu.
- Số tiền ký quỹ theo quy định:
+ Khối lượng nhập khẩu dưới 500 tấn sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
+ Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn sắt, thép phế liệu phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
+ Khối lượng nhập khẩu từ 1.000 tấn sắt, thép phế liệu trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
+ Khối lượng nhập khẩu dưới 100 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ 15% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
+ Khối lượng nhập khẩu từ 100 tấn đến dưới 500 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu phải thực hiện ký quỹ 18% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu;
+ Khối lượng nhập khẩu từ 500 tấn giấy phế liệu và nhựa phế liệu trở lên phải thực hiện ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.
+ Đối với các loại phế liệu không thuộc các loại nêu trên thì số tiền được quy định là 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.
c) Kiểm tra, đối chiếu, so sánh số liệu (số lượng, mã HS) nhập khẩu phế liệu của doanh nghiệp trên hồ sơ hải quan (tờ khai hải quan, chứng từ có liên quan) với thông tin Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu, Giấy xác nhận ký quỹ, Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu.
d) Kiểm tra Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu:
Căn cứ Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhập khẩu do Sở Tài nguyên và Môi trường nơi doanh nghiệp có nhà máy, cơ sở sản xuất sử dụng phế liệu cấp trên Cổng thông tin một cửa quốc gia hoặc bản chính do người khai hải quan nộp, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với các thông tin trên tờ khai hải quan, bộ hồ sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan để quyết định thông quan.
đ) Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ:
- Trường hợp hồ sơ đáp ứng các quy định thì giải quyết tiếp thủ tục hải quan theo quy định.
- Không chấp nhận đối với Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu có giá trị hiệu lực vượt quá thời hạn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. (Hai (02) năm kể từ ngày cấp đối với Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu cấp trước ngày 01/10/2018 theo quy định tại Thông tư số 41/2015/TT-BTNMT và ba (03) năm kể từ ngày cấp đối với Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu cấp từ ngày 01/10/2018 theo quy định tại Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT).
- Trường hợp không có hoặc có Giấy xác nhận nhập khẩu phế liệu nhưng không còn hiệu lực, không còn hạn ngạch nhập khẩu, cơ quan hải quan không thực hiện thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan nhập khẩu phế liệu của doanh nghiệp, người khai hải quan phải tái xuất và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tái xuất được thực hiện tại cửa khẩu nhập.
- Trường hợp lượng hàng khai trên tờ khai hải quan vượt quá hạn ngạch nhập khẩu thì yêu cầu người khai hải quan thực hiện khai sửa đổi, bổ sung theo quy định và cơ quan hải quan chỉ thực hiện thủ tục hải quan đối với lượng hàng hóa còn trong hạn ngạch nhập khẩu. Lượng hàng hóa nằm ngoài hạn ngạch nhập khẩu người khai hải quan phải tái xuất và xử lý theo quy định của pháp luật. Việc tái xuất được thực hiện tại cửa khẩu nhập.
- Trường hợp số tiền ký quỹ không đủ theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì yêu cầu bổ sung số tiền ký quỹ theo đúng quy định.
- Trường hợp Giấy xác nhận ký quỹ chưa đủ 15 ngày làm việc theo quy định tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP thì chưa giải quyết thủ tục thông quan.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.
Thư Viện Pháp Luật