Khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay được quy định ra sao?

Bản thân tôi là một tiếp viên hàng không nên không ngừng trao dồi kĩ năng chuyên môn cũng như những kiến thức cần thiết khác, tôi có một vấn đề thắc mắc ở giai đoạn trước đây như sau: Khi Luật hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006 chưa có hiệu lực thì khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay được quy định ra sao? Văn bản nào quy định vấn đề này? Tú Trinh - Tp. HCM

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Luật hàng không dân dụng 1991 có quy định khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay như sau:

1- Cảng hàng không nói tại Luật này là một tổ hợp công trình bao gồm sân bay, nhà ga và trang bị, thiết bị, công trình mặt đất cần thiết khác được sử dụng cho tầu bay đi và đến, thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng không.

Sân bay nói tại Luật này là một phần xác định trên mặt đất hoặc trên mặt nước được xây dựng để bảo đảm cho tầu bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển.

Cảng hàng không, sân bay có khu vực lân cận để bảo đảm an toàn cho hoạt động bay và dân cư trong khu vực đó.

Hội đồng bộ trưởng ban hành quy chế khu vực lân cận của cảng hàng không, sân bay.

2- Tầu bay được cất cánh, hạ cánh tại các cảng hàng không, sân bay được thành lập hợp pháp, trừ trường hợp phải hạ cánh bắt buộc.

3- Tầu bay dân dụng Việt Nam, tầu bay dân dụng nước ngoài thực hiện chuyến bay quốc tế chỉ được phép cất cánh, hạ cánh tại các cảng hàng không, sân bay mở ra cho giao lưu hàng không quốc tế; trong trường hợp cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay nội địa, thì phải được phép của Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng.

Chuyến bay quốc tế nói tại Luật này là chuyến bay được thực hiện trên lãnh thổ của hai hoặc nhiều quốc gia.

Trên đây là nội dung tư vấn. Mong là những thông tin chia sẻ trên đây sẽ giúp ích cho bạn.

Trân trọng và chúc sức khỏe!

Thư Viện Pháp Luật

lượt xem
Thông báo
Bạn không có thông báo nào